Thống kê mới nhất của Người Bảo vệ Nhân quyền: Việt Nam giam giữ 258 tù nhân lương tâm

Người Bảo vệ Nhân quyền, thông cáo báo chí, ngày 31/12/2020

 

Theo thống kê của tổ chức Người Bảo vệ Nhân quyền (Defend the Defenders- DTD), tính đến ngày 31/12/2020, chế độ cộng sản Việt Nam đang giam giữ ít nhất 258 tù nhân lương tâm trong các nhà tù hoặc các hình thức giam giữ khác. Con số không bao gồm ông Ngô Hào hiện đang được hưởng án treo để chữa bệnh và ông Lê Anh Hùng bị cưỡng bức trong bệnh viện tâm thần mà không có thủ tục xét xử. Danh sách bao gồm nhà hoạt động nữ Huỳnh Thục Vy đã bị kết án nhưng bị quản thúc tại gia trong thời kỳ làm mẹ và công dân Úc ông Châu Văn Khảm bị kết tội khủng bố theo Điều 113 Bộ luật Hình sự Việt Nam.

Con số không bao gồm 15 dân oan ở xã Đồng Tâm bị bắt vào ngày 9/1 năm nay trong cuộc tấn công của hàng nghìn công an và cảnh sát cơ động và bị kết tội “chống người thi hành công vụ” tại phiên xử sơ thẩm ngày 7-14/9 nhưng đượchưởng án treo.

Có tới 27 trong số các tù nhân lương tâm được Người Bảo vệ Nhân quyền xác định là những nữ bảo vệ nhân quyền.

Tổng cộng, 186 người, chiếm 72% trong danh sách, là người dân tộc Kinh. Nhóm dân tộc lớn thứ hai trong danh sách là người Thượng, một nhóm tôn giáo và dân tộc thiểu số sống ở vùng núi Tây Nguyên. Họ chiếm 62 người hoặc 24% trong tổng số tù nhân lương tâm. Có tám tù nhân lương tâm là người dân tộc thiểu số Hmong và hai trong danh sách là người Khmer Krom.

Tù nhân lương tâm trong danh sách của Người Bảo vệ Nhân quyền là những blogger, luật sư, người hoạt động công đoàn, nhà hoạt động về quyền đất đai, nhà bất đồng chính kiến, người hoạt động nhân quyền và tín đồ của các tôn giáo thiểu số không đăng ký đã bị bắt giữ và kết án chỉ vì thực hiện một cách ôn hoà các quyền được bảo vệ bởi các công ước nhân quyền quốc tế và hiến pháp Việt Nam như quyền tự do ngôn luận, tự do hội họp và tự do của tôn giáo hoặc niềm tin. Danh sách này không bao gồm các cá nhân đã tham gia hoặc ủng hộ bạo lực.

Việt Nam vẫn còn giam giữ 33 nhà hoạt động trước khi xét xử, 7 người trong số họ bị bắt vào năm 2018-2019 và 26 người còn lại bị bắt vào năm 2020. Trong số đó nổi bật là Chủ tịch Hội Nhà báo Độc lập Việt Nam Tiến sỹ Phạm Chí Dũng, Phó Chủ tịch Nguyễn Tường Thụy và blogger chính trị nổi tiếng Phạm Chí Thành (blogger Phạm Thành), nhà bảo vệ nhân quyền và blogger chính trị Phạm Đoan Trang. Các ông Phạm Chí Dũng, Nguyễn Tường Thuỵ và biên tập viên Lê Hữu Minh Tuấn sẽ bị đưa ra tòa vào ngày 5/1/2021với cáo buộc “tuyên truyền chống nhà nước” theo Điều 117 của Bộ luật Hình sự. Họ phải đối mặt với án tù từ 10 năm đến 20 năm tù nếu bị kết án.

Những người trên bao gồm 225 người đã bị kết án – hầu hết là bị kết tội theo các Điều 79, 87 và 88 của Bộ luật Hình sự 1999 hoặc Điều 109, 116, và 117 trong Bộ luật Hình sự năm 2015.

Trong tổng số 258 tù nhân lương tâm có:

– 50 nhà hoạt động bị kết án hoặc buộc tội lật đổ (Điều 79 Bộ luật Hình sự năm 1999 hoặc Điều 109 Bộ luật Hình sự năm 2015);

– 49 nhà hoạt động bị kết án hoặc bị cáo buộc hoạt động tuyên truyền chống nhà nước (Điều 88 Bộ luật Hình sự năm 1999 hoặc Điều 117 Bộ luật Hình sự năm 2015);

– 56 người dân tộc thiểu số bị kết tội phá hoại chính sách đoàn kết dân tộc (Điều 87 Bộ luật Hình sự năm 1999 hoặc Điều 116 Bộ luật Hình sự năm 2015);

– 20 nhà hoạt động bị kết án hoặc buộc tội “lợi dụng quyền tự do dân chủ” (Điều 258 Bộ luật Hình sự 1999 hoặc Điều 331 Bộ luật Hình sự 2015);

– 13 nhà hoạt động bị kết án hoặc truy tố tội “gây rối an ninh” theo Điều 118 Bộ luật Hình sự 2015;

– 30 cá nhân bị kết án hoặc truy tố tội “Gây rối trật tự công cộng” (theo Điều 245 Bộ luật Hình sự 1999 hoặc Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015) vì các hoạt động ôn hòa của họ. Có tới 17 người trong số họ đã bị bỏ tù vì tham gia hoặc bị nghi ngờ lên kế hoạch tham gia các cuộc biểu tình vào giữa tháng 6 năm 2018;

– Ba nhà hoạt động Châu Văn Khảm (người Úc gốc Việt), Nguyễn Văn Viễn, và Trần Văn Quyền bị kết tội “khủng bố” theo Điều 113 Bộ luật Hình sự 2015.

– Hiện chưa rõ tội danh của 13 cá nhân, trong đó có 3 người Thượng theo giáo phái Hà Mòn bị bắt vào ngày 19/3 năm nay.

Việt Nam là một trong những nhà tù lớn nhất thế giới dành cho nhà báo và Facebooker, giam giữ 28 người, theo báo cáo của tổ chức Phóng viên Không Biên giới (RSF) công bố ngày 1/12. Ủy ban Bảo vệ Nhà báo (CPJ) có trụ sở tại New York ) cũng đã đưa Việt Nam vào danh sách những nhà tù lớn nhất thế giới dành cho các nhà báo với 15 nhà báo bị giam cầm.

Bối cảnh xã hội trong nước và quốc tế

Để đảm bảo một “xã hội ổn định” cho Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền tiến hành đại hội đảng bộ địa phương và chuẩn bị cho Đại hội toàn quốc lần thứ 13 dự kiến ​​vào cuối tháng 1 năm 2021, chế độ cộng sản đã thắt chặt kiểm soát xã hội, tăng cường đàn áp những người bất đồng chính kiến, những người chỉ trích chế độ, người hoạt động xã hội và người bảo vệ nhân quyền.

Cuộc đàn áp tiếp tục diễn ra trước và sau khi Quốc hội Châu Âu phê chuẩn Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam-EU (EVFTA) vào cuối tháng 3 và lên đến đỉnh điểm vào tháng 5-6 với việc bắt giữ 12 nhà hoạt động.

Khi Hoa Kỳ, EU và các quốc gia khác đang tập trung vào các vấn đề của riêng họ do đại dịch Covid-19 và cuộc bầu cử Tổng thống Hoa Kỳ vào ngày 3/11, chế độ cộng sản Việt Nam đã tận dụng cơ hội để tăng cường đàn áp giới bất đồng chính kiến mà không bị chỉ trích bởi cộng đồng quốc tế. Cuộc đàn áp đã lên đến đỉnh điểm trong những tháng gần đây với việc bắt giữ hàng chục nhà hoạt động bị buộc tội với các điều khoản mơ hồ trong phần an ninh quốc gia của Bộ luật Hình sự.

Bắt giữ trong năm 2020

Từ ngày 1/1 đến 31/12, Việt Nam đã bắt giữ 37 nhà hoạt động và 29 người khiếu kiện đất đai ở xã Đồng Tâm. Có tới 13 nhà hoạt động bị buộc tội “tuyên truyền chống phá nhà nước” và trong số đó có blogger chính trị nổi tiếng Phạm Đoan Trang, ông Nguyễn Tường Thụy, blogger Phạm Thành, 4 các nhà bảo vệ nhân quyền ở Dương Nội, nhà môi trường Đinh Thị Thu Thủy và nhà báo độc lập Trần Thị Tuyết Diệu ở Tây Nguyên. Mười người khác bị cáo buộc “lạm dụng quyền tự do dân chủ,” trong đó có blogger nổi tiếng Trương Châu Hữu Danh.

Vào giữa tháng Ba, chính quyền ở Tây Nguyên cho biết họ đã bắt giữ ba tín đồ cuối cùng của giáo phái Hà Mòn đã sống trong rừng trong tám năm qua nhằm tránh bị chế độ cộng sản bắt giữ. Chế độ coi giáo phái này là bất hợp pháp và cố gắng giải tán nó bằng cách bỏ tù những người theo chủ chốt và người sáng lập của giáo phái. Hiện vẫn chưa biết 3 người này bị kết tội gì và khi nào.

Vào ngày 6/10, trong ngày Đối thoại Nhân quyền thường niên lần thứ 24 giữa Hoa Kỳ và Việt Nam, nhà cầm quyền thành phố Hà Nội đã bắt giữ Phạm Đoan Trang và cáo buộc cô “tuyên truyền chống nhà nước” theo Điều 88 của Bộ luật Hình sự và Điều 117 của Bộ Bộ luật Hình sự. Cô sẽ phải đối mặt với án tù lên đến 20 năm nếu bị kết tội.

Vào ngày 9/1, sau khi cử hàng ngàn cảnh sát chống bạo động giết chết lãnh đạo tinh thần xã Đồng Tâm ông Lê Đình Kình, nhà cầm quyền Hà Nội đã bắt giữ hơn 30 dân oan về đất đai tại địa phương, trong đó có người thân của ông Kình, người từng giữ nhiều chức vụ chủ chốt trong chính quyền xã Đồng Tâm. Sau đó, họ buộc tội 6 người trong số họ về tội “giết người” và 23 người còn lại với tội “chống lại người thi hành cộng vụ” để trả thù cho cuộc phản kháng củangười dân Đồng Tâm phản đối kế hoạch của thành phố lấy ruộng nông nghiệp của họ ở đồng Sênh từ năm 2017.

Vào cuối tháng 9, Công an tỉnh Đắk Lắk đã bắt cóc Phạm Đình Quý, giảng viên Đại học Tôn Đức Thắng, và Hoàng Minh Tuấn, giáo viên trường THPT Lê Thánh Tôn ở thành phố Nha Trang, và đưa họ về trụ sở Sở Công an ở thành phố Buôn Ma Thuột để thẩm vấn về việc tố cáo Bí thư Tỉnh ủy Đắk Lắk Bùi Văn Cường đạo văn khi đang làm luận án tiến sĩ. Cả hai bị tạm giữ và bị điều tra về tội “vu khống” khi Công an tỉnh Đắk Lắk hình sự hóa một vụ tranh chấp dân sự giữa hai người bị tạm giữ và Bí thư Cường, người là uy viên Trung ương Đảng, ứng cử chức Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông cho nhiệm kỳ tới.

Kết án trong năm 2020

Trong năm 2020, chế độ cộng sản Việt Nam đã kết tội 23 nhà hoạt động và 29 dân oan đất Đồng Tâm.

Bốn nhà hoạt động bị kết tội “tuyên truyền chống nhà nước” và bị kết án từ năm đến 12 năm tù. Nhà vận động dân chủ Nguyễn Trung Linh bị kết án 12 năm tù, mức tù nặng nề nhất cho tội danh này. Ông đã bị biệt giam kể từ khi bị bắt vào cuối tháng 5 năm 2018 cho đến khi bị xét xử một cách bí mật vào tháng 7 năm nay.

Năm Facebooker bị kết tội “lạm dụng quyền tự do dân chủ” vì đăng tin trực tuyến và bị phạt tù từ chín tháng đến 18 tháng.

Vào giữa tháng 12, cựu sỹ quan quân đội cộng sản và blogger Trần Đức Thạch đã bị kết tội lật đổ và bị kết án 12 năm tù giam và ba năm quản chế bởi phiên xử sơ thẩm chỉ kéo dài ba giờ. Nhà hoạt động dân chủ 68 tuổi bị bắt vào cuối tháng Tư.

Vào giữa tháng 3, Tòa án nhân dân tỉnh Điện Biên đã kết án Sùng A Sính và Lầu A Lềnh người dân tộc Hmông về tộidanh “hoạt động nhằm lật đổ chế độ” và kết án họ tù chung than. Theo truyền thông nhà nước, hai nhà hoạt động này đã thuyết phục người dân tộc Hmong khác vào tháng 8 năm 2018 và tháng 3 năm 2019 thành lập nhà nước Hmong ở huyện Mường Nhé, Điện Biên. 12 người khác bị coi là đồng phạm và bị kết án từ 2 đến 20 năm tù cho cùng tội danh, tuy nhiên, tổ chức Người Bảo vệ Nhân quyền không có thông tin về những người này.

Ngày 31/7, Tòa án Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã kết án tám thành viên nhóm Hiến Pháp là Nguyễn Thị Ngọc Hạnh, Hoàng Thị Thu Vang, Ngô Văn Dũng, Đoàn Thị Hồng, Trần Thanh Phương, Lê Quý Lộc, Đỗ Thế Hoá và Hồ Văn Cương bị bắt vào đầu tháng 9 năm 2018 với tội danh “gây rối an ninh” theo Điều 118 của Bộ luật Hình sự để trả thù việc họ tích cực tham gia cuộc biểu tình tại thành phố HCM ngày 10/6/2018, một cuộc biểu tình rong đó hàng chục nghìn người biểu tình phản đối hai dự luật Đặc khu kinh tế và An ninh mạng. Trong phiên toà xét xử ngắn ngủi không đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế về một phiên tòa công bằng, các nhà hoạt động đã bị kết án từ 30 tháng đến 8 năm tù và 2 đến 3 năm quản chế. Bốn nhà hoạt động Ngô Văn Dũng, Lê Quý Lộc, Hồ Văn Cương, và Nguyễn Thị Ngọc Hạnh đã kháng cáo phán quyết của tòa án và phiên xử phúc thẩm của họ được lên kế hoạch vào ngày 8/1/2021.

Trong phiên xét xử sơ thẩm đối với 29 người dân oan Đồng Tâm vào ngày 7-14/9, Tòa án Nhân dân thành phố Hà Nội đã kết tội 6 người trong số họ tội danh giết người cho những chết chưa được xác minh của 3 sỹ quan công an trong vụ tấn công đẫm máu ở xã vào ngày 9/1 và kết tội 23 người còn lại về tội danh “chống người thi hành công vụ.” Phiên tòa dự kiến ​​kéo dài 10 ngày làm việc, kết thúc vào ngày 14 tháng 9 khi thẩm phán quyết định tuyên án tử hình đối với Lê Đình Công và Lê Đình Chức, hai con trai của ông Lê Đình Kình, nạn nhân bị công an bắn chết trong đêm 09/1, và tù chung thân đối với cháu của ông là Lê Đình Danh. Ba người khác bị tuyên án từ 12 năm đến 16 năm tù trong khi tám người khác bị kết án từ ba năm đến sáu năm tù. Có đến 15 người khác bị án treo từ 15 tháng đến năm năm. Phiên tòa xét xử không công bằng với nhiều vi phạm Bộ luật Tố tụng Hình sự của các thẩm phán, Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội và Công an thành phố. Liên minh châu Âu, Chính phủ Anh và một số tổ chức nhân quyền quốc tế như Theo dõi Nhân quyền (HRW) và Ân xá Quốc tế đã lên án phán quyết của tòa án. Tổ chức Người Bảo vệ Nhân quyền cùng tổ chức Mạng lưới Nhân quyền Việt Nam cũng đã ra thông cáo chung kêu gọi chính phủ Việt Nam trả tự do cho tất cả 29 dân oan đất Đồng Tâm và bỏ cáo buộc họ cũng như tiến hành một cuộc điều tra khách quan và công bằng để đưa những kẻ chịu trách nhiệm về vụ đột kích và giết ông Kính ra tòa.

Tòa án Nhân dân cấp cao tại Hà Nội đã giữ nguyên bản án 11 năm tù giam và 5 năm quản chế đối với nhà bảo vệ nhân quyền Nguyễn Năng Tĩnh về tội danh “Tuyên truyền chống nhà nước” của Tòa án Nhân dân tỉnh Nghệ An trong phiên xử sơ thẩm vào giữa tháng 11 năm ngoái.

Cùng với việc kết tội các nhà hoạt động không có bằng chứng rõ ràng về các điều khoản gây tranh cãi trong phần An ninh Quốc gia của Bộ luật Hình sự bằng các phiên tòa ngắn ngủi không đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế về một phiên tòa công bằng, chế độ cộng sản còn áp dụng các hình phạt tù kéo dài, khắc nghiệt hơn các bản án trong các vụ án chính trị một thập kỷ trước đây. Ông Nguyễn Trung Linh bị kết án 12 năm tù về tội “tuyên truyền chống nhà nước.” Trong hai năm qua, nhiều nhà hoạt động khác đã bị kết án từ năm đến tám năm tù cho cùng tội danh. Một thập kỷ trước, các nhà hoạt động bị kết án cùng tội danh này chỉ bị phạt tù từ ba đến bốn năm.

Năm ngoái, Việt Nam đã kết án ông Lê Đình Lượng 20 năm tù về tội danh “hoạt động nhằm lật đổ chế độ.” Năm nay, hai ông Sùng A Sính và Lầu A Lềnh người dân tộc Mông bị tuyên án chung thân về cùng tội danh này.

Ngược đãi trong tù

Bộ Công an Việt Nam tiếp tục chính sách giam giữ các tù nhân, đặc biệt là tù nhân lương tâm, trong điều kiện sống khắc nghiệt để trừng phạt họ vì những hoạt động bất bạo động nhưng có hại cho chế độ cộng sản nhằm làm suy sụp tinh thần của họ. Cùng với việc đưa tù nhân lương tâm đến các trại giam xa gia đình, giám thị trại giam và trại tạm giam thường áp dụng các biện pháp tâm lý khác để làm cho cuộc sống của những người hoạt động trở nên khó khăn hơn, chẳng hạn như từ chối họ quyền được gặp mặt thường xuyên với gia đình. và nhận thêm thức ăn và thuốc từ người thân của họ, đưa họ vào xà lim hoặc khu vực biệt lập, hoặc buộc họ làm việc nặng nhọc mà không có dụng cụ bảo hộ thích hợp. Bên cạnh đó, các biện pháp này cũng gây thêm chấn thương tâm lý và tài chính cho các thành viên trong gia đình.

Vào giữa tháng 4, cảnh sát đã hành hung các tù nhân lương tâm Ngô Văn Dũng và Lê Quý Lộc tại trại tạm giam Phan Đăng Lưu, thuộc Công an thành phố Hồ Chí Minh. Do vết thương quá nặng bởi vụ đánh đập này, cả hai phải nhập viện điều trị trong một tuần. Sau đó, ông Lộc được đưa trở lại cơ sở còn ông Dũng được chuyển đến cơ sở tạm giam Chí Hòa cũng thuộc thẩm quyền của Công an thành phố.

Vào đầu tháng 1, giám thị và quản giáo tại Trại giam Ba Sao ở tỉnh Hà Nam đã giam Phan Kim Khánh và Nguyễn Viết Dũng trong phòng biệt giam trong nhiều tuần để trả thù vì họ phản đối việc đối xử vô nhân đạo trong tù. Hội đồng Nhân quyền Liên hợp quốc và Báo cáo viên Đặc biệt về Tra tấn cho rằng biệt giam kéo dài có thể bị coi là tra tấn.

Nhà hoạt động Đoàn Thị Hồng nói với gia đình rằng cô bị giam giữ trong điều kiện sống khắc nghiệt trong một cơ sở tạm giữ thuộc thẩm quyền của Công an Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn điều tra cũng như trong thời gian tạm giam trước khi xét xử.

Nhiều dân oan Đồng Tâm cho rằng họ bị tra tấn trong quá trình thẩm vấn trong trại tạm giam trước khi xét xử. Ngoài ra, sáu người trong số họ bị buộc phải khai nhận sai và cảnh sát Hà Nội đã quay phim và phát sóng trên kênh truyền hình quốc gia VTV, theo một báo cáo có tiêu đề “Cưỡng bức trước máy quay: cách Việt Nam buộc những người bị bắt giữ tự thú trên TV” do tổ chức Safeguard Defenders thực hiện.

Năm 2020, do sự ngược đãi của cai ngục, các tù nhân lương tâm ở nhiều trại giam, bao gồm Trại giam An Điềm tỉnh Quảng Nam, Trại giam Ba Sao tỉnh Hà Nam, Trại giam Gia Trung, tỉnh Tây Nguyên. Lai, v.v … đã thực hiện nhiều cuộc tuyệt thực kéo dài để yêu cầu được đối xử tốt hơn và chấm dứt sự tra tấn về tinh thần và thể chất.

Từ tháng 3 đến tháng 12, khi COVID-19 đang lan rộng trên toàn quốc, các trại giam và cơ sở tạm giữ của Việt Nam đã không cho phép gia đình và thân nhân của các tù nhân lương tâm gặp họ hoặc cung cấp thêm thực phẩm và thuốc men cho họ, cũng như các mặt hàng thiết yếu khác. Trước những lo ngại về phẩm cấp thực phẩm, sức khỏe và vệ sinh thấp trong các nhà tù, cuộc sống của các tù nhân lương tâm thường bị đe dọa nghiêm trọng.

Vào ngày 23/11, nhà vận động dân chủ nổi tiếng Trần Huỳnh Duy Thức đã bắt đầu tuyệt thực trong khi chấp hành án tù 16 năm tại Trại giam số 6, tỉnh Nghệ An để yêu cầu đươc trả tự do. Theo các luật sư của ông, ông phải được hưởng lợi từ những sửa đổi của Bộ luật Hình sự 2015 có hiệu lực vào năm 2018. Theo Điều 7 và Điều 109 của bộ luật mới, tội “Chuẩn bị phạm tội [hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân. ] bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.” Đây là cơ sở để ông Trần Huỳnh Duy Thức kháng cáo từ tháng 7/2018 yêu cầu nhà cầm quyền trả tự do cho ông sau khi ông liên tục chấp hành án từ năm 2010. Chế độ cộng sản Việt Nam vẫn im lặng sau hơn một tháng ông nhịn ăn bất chấp những lời kêu gọi của nhiều tổ chức nhân quyền quốc tế và trong nước đòi trả tự do cho ông.

Theo Luật Thi hành án hình sự của Việt Nam có hiệu lực vào năm 2019, những người bị giam trong các trại giam vàtrại tạm giam trên toàn quốc được hưởng chế độ ăn uống tương đối tốt. Tuy nhiên, trên thực tế, phần thức ăn họ nhận được không đủ để duy trì sức khỏe nên gia đình họ phải cung cấp thêm thực phẩm và đồ dùng theo định kỳ, thường là hai lần một tháng. Đôi khi trong đại dịch Covid-19, nhiều trại giam và trại tạm giam từ chối cho phép gia đình gửi thức ăn cho họ mà buộc họ gửi tiền để họ có thể mua tại căng tin của cơ sở với giá cao hơn nhiều so với giá thị trường. Nó đã gây ra khó khăn cho các gia đình tù nhân lương tâm do thực tế là các nhà hoạt động và gia đình thường bị nhà cầm quyền địa phương liên tục hạch sách và tìm mọi cách ngăn chặn các hoạt động kinh tế của họ.

Cùng với việc đàn áp tù nhân lương tâm, chính quyền một số địa phương còn sách nhiễu gia đình họ. Sau khi bắt cựu tù nhân lương tâm Cấn Thị Thêu và hai con trai Trịnh Bá Phương và Trịnh Bá Tú với cáo buộc “tuyên truyền chống nhà nước” vào cuối tháng Sáu, công an Hà Nội và Hòa Bình liên tục uy hiếp gia đình bà, triệu tập chồng bà Trịnh BáKhiêm, cũng là một cựu tù nhân lương tâm và vợ ông Phương là bà Đỗ Thị Thu đến đồn công an để thẩm vấn về hoạt động của những người bị giam giữ.

Nhiều cựu tù nhân lương tâm nói rằng hầu hết các tù nhân lương tâm là người dân tộc thiểu số không có người thân đến thăm và cuộc sống của họ trong nhà tù rất khó khăn vì họ chỉ dựa vào nguồn thức ăn cung cấp của nhà tù.

Mãn hạn tù năm 2020

Vào năm 2020, 38 tù nhân lương tâm đã được trả tự do hoặc dự kiến ​​sẽ mãn hạn tù. Tổ chức Người Bảo vệ Nhân quyền chỉ có thông tin về mãn hạn tù của một số trường hợp. Tuy nhiên, chúng tôi vẫn đưa tên họ ra khỏi danh sách tù nhân lương tâm.

Vào cuối tháng Hai, người theo đạo Tin lành người Thượng Y Ngun Knul đã được trả tự do sau khi ngồi tù 16 năm. Ông bị bắt vào năm 2004 và sau đó bị kết án 18 năm tù với tội danh “phá hoại chính sách đoàn kết.” Ông bị nhiều bệnh hiểm nghèo do bị đối xử vô nhân đạo trong một thời gian dài trong các nhà tù khác nhau và chết vài tháng sau khi được trả tự do.

Ngày 18/9, mục sư Tin lành A Dao đã được trả tự do sau 4 năm tù giam nhờ lời kêu gọi của Ủy ban Tự do Tôn giáo Quốc tế Hoa Kỳ và một số dân biểu Hoa Kỳ. Ông bị bắt vào tháng 8 năm 2016 và bị kết án 5 năm tù sau khi tham gia một hội nghị tôn giáo khu vực ở Đông Timor.

Vào tháng 1, nhà chức trách Việt Nam đã quyết định đình chỉ việc thi hành án tù của tù nhân lương tâm Ngô Hào trong một năm, cho phép ông trở về nhà để điều trị bệnh. Người tù chính trị 72 tuổi đã được trại giam An Điềm, tỉnh Quảng Nam cho phép về nhà vào ngày 9/1 sau bảy năm bị giam giữ với cáo buộc “hoạt động nhằm lật đổ chế độ.” Ông được tạm hoãn thi hành án sau nhiều năm đề nghị vì sức khỏe của ông đã xấu đi một thời gian dài. Có lẽ họ không muốn mạo hiểm với trường hợp của ông sau cái chết của hai tù nhân lương tâm Đoàn Đình Nam và Đào Quang Thực vào năm 2019. Hiện chưa rõ ông Ngô Hào có phải quay lại trại giam để chấp hành nốt án phạt tù 15 năm hay không hay không.

Tù nhân lương tâm Huỳnh Đức Thịnh được trả tự do vào giữa tháng 12 sau khi nhập viện nhiều tuần để điều trị đột quỵ do xuất huyết mà ông phải chịu đựng trong hoàn cảnh không rõ ràng chỉ vài tuần trước khi mãn hạn. Công an thành phố HCM đã duy trì sự theo dõi chặt chẽ kể cả khi ông đang trong tình trạng nguy kịch trong bệnh viện cho đến khi ôngđược mãn án một năm tù. Điều đáng chú ý là con trai ông Huỳnh Đức Thanh Bình bị kết tội lật đổ và bị kết án 10 năm tù vào năm ngoái.

Cũng trong trường hợp tương tự với cha và con trai, người Mỹ gốc Việt Michael Minh Phuong Nguyen, người bị kết án 12 năm vì tội lật đổ, đã được trả tự do vào cuối tháng 10 sau hơn hai năm ở tù tại Việt Nam. Anh bị trục xuất đến California để đoàn tụ với gia đình. Anh ta cáo buộc lực lượng an ninh của Việt Nam bắt cóc anh ta và những người bạn của anh ta là Huỳnh Đức Thanh Bình và Trần Long Phi vào ngày 7 tháng 7 năm 2018 và thẩm vấn anh ta nhiều giờ một ngày trong thời gian tạm giam trước khi xét xử.

Vào đầu tháng 1, nhà cầm quyền Việt Nam đã trả tự do cho Trần Thị Nga, người bị bắt vào tháng 1 năm 2017 và sau đó bị kết án 9 năm với cáo buộc “tuyên truyền chống nhà nước,” nhưng buộc cô phải sống lưu vong ở Mỹ cùng với chồng và hai con.

Công dân Úc gốc Việt Châu Văn Khảm không có may mắn như vậy. Vào tháng 11 năm ngoái, nhà hoạt động dân chủ 70 tuổi này đã bị kết tội khủng bố và bị kết án 12 năm tù, nhưng ông vẫn đang thi hành án tù mặc dù nhiều chính trị gia Úc và các tổ chức nhân quyền đã kêu gọi tự do cho ông.

Vào cuối tháng Bảy, ông Lê Minh Thể được trả tự do, ba tháng trước khi mãn hạn hai năm tù. Có khả năng là bác sĩ Hồ Văn Hải (blogger Hồ Hải) cũng đã được trả tự do sớm hơn nhiều tháng so với án 4 năm tù sau khi bị bắt và bị buộc tội “tuyên truyền chống nhà nước” vào tháng 11 năm 2016.

Tổ chức Người Bảo vệ Nhân quyền lo ngại rằng nhà cầm quyền Hà Nội vẫn đang giam giữ blogger Lê Anh Hùng trong một cơ sở tâm thần địa phương sau khi điều tra ông về các cáo buộc “lợi dụng quyền tự do dân chủ” mà không có bất kỳ quy trình xét xử nào. Nhà hoạt động này bị cưỡng bức dùng thuốc, điều có thể cấu thành tra tấn theo luật quốc tế

==========

Thuật ngữ tù nhân lương tâm (POC) được Peter Benenson đưa ra vào những năm 1960. Khái niệm này đề cập đến bất kỳ cá nhân nào bị giam cầm vì niềm tin chính trị, tôn giáo hoặc vì lương tâm, nguồn gốc dân tộc, giới tính, màu da, ngôn ngữ, nguồn gốc quốc gia hoặc xã hội, tình trạng kinh tế, sinh sản, khuynh hướng tình dục hoặc tình trạng khác mà không sử dụng bạo lực hoặc ủng hộ bạo lực hoặc thù hận.

Tổ chức Bảo vệ Người Bảo vệ Nhân quyền (Defend the Defenders– DTD) là tổ chức phi lợi nhuận độc lập ở Việt Nam, hoạt động nhằm thúc đẩy quyền con người và quyền công dân. Tổ chức này có một mạng lưới với hàng trăm người bảo vệ nhân quyền trên toàn quốc, những người báo cáo tình trạng vi phạm nhân quyền trong khu vực của họ.

============================

Phụ lục 1: Danh sách người hoạt động, Facebooker và dân oan Đồng Tâm bị bắt trong năm 2020

TT Tên Năm sinh Nơi ở Ngày bị bắt Cáo buộc Xuất thân
1 Lê Đình Công 1964 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 123 land petitioner
2 Lê Đình Chức 1980 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 123 land petitioner
3 Bùi Viết Hiếu 1943 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 123 land petitioner
4 Nguyễn Văn Tuyến 1974 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 123 land petitioner
5 Lê Đình Doanh 1988 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 123 land petitioner
6 Nguyễn Quốc Tiến 1980 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 123 land petitioner
7 Nguyễn Văn Quân 1980 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 330 land petitioner
8 Lê Đình Uy 1993 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 330 land petitioner
9 Lê Đình Quang 1984 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 330 land petitioner
10 Bùi Thị Nối 1958 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 330 land petitioner
11 Bùi Thị Đực 1957 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 330 land petitioner
12 Nguyễn Thị Bét 1961 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 330 land petitioner
13 Nguyễn Thị Lụa 1956 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 330 land petitioner
14 Trần Thị La 1978 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 330 land petitioner
15 Bùi Văn Tiến 1979 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 330 land petitioner
16 Nguyễn Văn Duệ 1962 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 330 land petitioner
17 Lê Đình Quân 1976 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 330 land petitioner
18 Bùi Văn Niên 1980 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 330 land petitioner
19 Bùi Văn Tuấn 1991 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 330 land petitioner
20 Trịnh Văn Hải 1988 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 330 land petitioner
21 Nguyễn Xuân Điều 1952 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 330 land petitioner
22 Mai Thị Phần 1963 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 330 land petitioner
23 Đào Thị Kim 1983 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 330 land petitioner
24 Lê Thị Loan 1966 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 330 land petitioner
25 Nguyễn Văn Trung 1988 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 330 land petitioner
26 Lê Đình Hiến 1988 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 330 land petitioner
27 Bùi Viết Tiến 2000 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 330 land petitioner
28 Nguyễn Thị Dung 1963 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 330 land petitioner
29 Trần Thị Phượng 1984 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 330 land petitioner
30 Đinh Văn Phú 1973 Dak Nong 9-Jan-20 117 Facebooker
31 Chung Hoàng Chương 1977 Cần Thơ 11-Jan-20 331 Facebooker
32 Sùng A Sính 1983 Điện Biên 109 religious freedom
33 Lầu A Lềnh 1970 Điện Biên 109 religious freedom
34 1964 Gia Lai 19-Mar-20 116? religious activist
35 Lup 1972 Gia Lai 19-Mar-20 116? religious activist
36 Kưnh 1992 Gia Lai 19-Mar-20 116? religious activist
37 Mã Phùng Ngọc Phú 1992 Cần Thơ 10-Apr-20 331 Facebooker
38 Đinh Thị Thu Thuỷ 1982 Hậu giang 18-Apr-20 117 independent activist
39 Trần Đức Thạch 1952 Nghệ An 23-Apr-20 109 blogger
40 Nguyễn Tường Thuỵ 1952 Hanoi 23-May-20 117 journalist
41 Phạm Thành 1952 Hà Nội 21-May-20 117 blogger
42 Nguyễn Văn Lâm 1970 Nghệ An 11-Jun-20 117 Facebooker
43 Nguyễn Đăng Thương 1957 Saigon 13-Jun-20 331 Facebooker
44 Trần Trọng Khải HCM City 331 Facebooker
45 Huỳnh Anh Khoa 1982 Saigon 13-Jun-20 331 Facebooker
46 Le Huu Minh Tuan 1989 Quang Nam 12-Jun-20 117 editor
47 Nguyễn Thị Cẩm Thuý 1976 Khánh Hoà 24-Jun-20 117 Facebooker
48 Vũ Tiến Chi 1966 Lâm Đồng 24-Jun-20 117 Facebooker
49 Trịnh Bá Tư 1989 Hanoi 24-Jun-20 117 land rights activist
50 Trịnh Bá Phương 1985 Hanoi 24-Jun-20 117 land rights activist
51 Nguyễn Thị Tâm 1972 Hanoi 24-Jun-20 117 land rights activist
52 Cấn Thị Thêu 1962 Hanoi 24-Jun-20 117 land rights activist
53 Phan Thị Thanh Hồng 1969 HCMC 21-Jun-20 318 Facebooker
54 Nguyen Quang Vinh 1981 Nghe An 27-Jul-20 331 Facebooker
55 Tran Thi Tuyet Dieu 1988 Phu Yen 21-Aug-20 117 blogger
56 Lê Văn Hải 1966 Bình Đinh 18-Sep-20 331 Facebooker
57 Quách Duy 1982 HCMC 18-Sep-20 331 Facebooker
58 Hoàng Minh Tuấn 1980 Dak Lak 25-Sep-20 156 anti-corruption activist
59 Phạm Đình Quý 1981 Bình Thuận 25-Sep-20 156 anti-corruption activist
60 Phạm Đoan Trang 1978 Hanoi 6-Oct-20 117 blogger
61 Nguyễn Quang Khải 1969 Đồng Nai 20-Oct-20 337 Facebooker
62 Trương Châu Hữu Danh 1982 Cần Thơ 16-Dec-20 331 Facebooker
63 Lê Thị Bình 1976 Cần Thơ 22-Dec-20 331 Activist
64 Cao Văn Dũng 1968 Quảng Ngãi 27-Nov-20 117 Facebooker
65 Nguyễn Hữu Mỹ 1973 Quảng Ngãi 331 Facebooker
66 Trần Văn Tứ 1992 Quảng Ngãi 331 Facebooker

Phụ lục 2: Danh sách người hoạt động, Facebooker và dân oan Đồng Tâm bị kết án trong năm 2020

TT Tên Năm sinh Quê quán Ngày bị bắt Tội danh Ngày xử Án tù Án treo/quản chế
1 Sùng A Sính 1983 Điện Biên 109 18-Mar-20 life impr.
2 Lầu A Lềnh 1970 Điện Biên 109 18-Mar-20 life impr.
3 Nguyen Duc Quoc Vuong 1991 Lam Dong 23-Sep-19 117 7-Jul-20 8 3
4 Nguyễn Văn Nghiêm 1963 Hoà bình 5-Nov-19 117 23-Jun-20 6
5 Mã Phùng Ngọc Phú 1992 Cần Thơ 10-Apr-20 331 11-May-20 0.75
6 Phan Công Hải 1996 Nghệ An 117 28-Apr-20 5 3
7 Đặng Thị Huệ 1981 Thái Bình 16/10/2019 318 8-May-20 3.25
8 Bùi Mạnh Tiến Thái Bình 16/10/2019 318 8-May-20 1.25
9 Chung Hoàng Chương 1977 Cần Thơ 11-Jan-20 331 27-Apr-20 1.5
10 Nguyễn Thị Ngọc Hạnh (f) 1976 HCM City O3/9/2018 118 31-Jul-20 8 3
11 Hồ Văn Cương N/A HCM City O4/9/2018 118 31-Jul-20 4.5 2
12 Ngô Văn Dũng 1969 Dak Lak O4/9/2018 118 31-Jul-20 5 2
13 Đoàn Thị Hồng (f) 1983 Binh Thuan O2/9/2018 118 31-Jul-20 2.5 2
14 Lê Quý Lộc 1976 HCM City 11/O6/2018 118 31-Jul-20 5 3
15 Hoàng Thị Thu Vang (f) 1966 HCM City O3/9/2018 118 31-Jul-20 7 3
16 Đỗ Thế Hoá 1968 HCM City O2/9/2018 118 31-Jul-20 5 3
17 Trần Thanh Phương 1975 HCM City O2/9/2018 118 31-Jul-20 3.5 2
18 Nguyễn Trung Lĩnh 1967 Hanoi 27-May-18 117 1-Jul-20 12
19 Trần Đức Thạch 1952 Nghệ An 23-Apr-20 109 15-Dec-20 12 3
20 Huỳnh Anh Khoa 1982 HCM City 13-Jun-20 331 1.25
21 Nguyễn Đăng Thương 1957 HCM City 13-Jun-20 331 1.5
22 Tran Trọng Khải HCM City 331 1
23 Lê Đình Công 1964 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 123 Sept 7-14, 2020 death
24 Lê Đình Chức 1980 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 123 Sept 7-14, 2020 death
25 Bùi Viết Hiếu 1943 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 123 Sept 7-14, 2020 16
26 Nguyễn Văn Tuyến 1974 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 123 Sept 7-14, 2020 12
27 Lê Đình Doanh 1988 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 123 Sept 7-14, 2020 life impr.
28 Nguyễn Quốc Tiến 1980 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 123 Sept 7-14, 2020 13
29 Nguyễn Văn Quân 1980 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 330 Sept 7-14, 2020 5
30 Lê Đình Uy 1993 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 330 Sept 7-14, 2020 5
31 Lê Đình Quang 1984 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 330 Sept 7-14, 2020 5
32 Bùi Thị Nối 1958 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 330 Sept 7-14, 2020 6
33 Bùi Thị Đực 1957 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 330 Sept 7-14, 2020 3
34 Nguyễn Thị Bét 1961 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 330 Sept 7-14, 2020 3
35 Nguyễn Thị Lụa 1956 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 330 Sept 7-14, 2020 3
36 Trần Thị La 1978 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 330 Sept 7-14, 2020 3
37 Bùi Văn Tiến 1979 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 330 Sept 7-14, 2020 5
38 Nguyễn Văn Duệ 1962 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 330 Sept 7-14, 2020 3
39 Lê Đình Quân 1976 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 330 Sept 7-14, 2020 5
40 Bùi Văn Niên 1980 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 330 Sept 7-14, 2020 3
41 Bùi Văn Tuấn 1991 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 330 Sept 7-14, 2020 3
42 Trịnh Văn Hải 1988 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 330 Sept 7-14, 2020 3
43 Nguyễn Xuân Điều 1952 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 330 Sept 7-14, 2020 3
44 Mai Thị Phần 1963 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 330 Sept 7-14, 2020 2.5
45 Đào Thị Kim 1983 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 330 Sept 7-14, 2020 2
46 Lê Thị Loan 1966 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 330 Sept 7-14, 2020 2.5
47 Nguyễn Văn Trung 1988 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 330 Sept 7-14, 2020 1.5
48 Lê Đình Hiến 1988 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 330 Sept 7-14, 2020 1.25O
49 Bùi Viết Tiến 2000 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 330 Sept 7-14, 2020 1.25O
50 Nguyễn Thị Dung 1963 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 330 Sept 7-14, 2020 1.25O
51 Trần Thị Phượng 1984 Dong Tam, Hanoi 9-Jan-20 330 Sept 7-14, 2020 1.25O
52 Nguyễn Hữu Mỹ 1973 Quảng Ngãi 331 1

Phụ lục 3: Danh sách tù nhân lương tâm được trả tự do năm 2020

TT Tên Năm sinh Ngày bị bắt Tội danh Án tù (năm) Ngày được trả tự do
1 Trần Thị Nga 1977 21-Jan-17 88 9 10-Jan-20
2 Quách Nguyễn Anh Khoa 331 0.5
3 Pastor Y Ngun Knul 1968 29/O4/2004 87 18 29-Apr-20
4 Huỳnh Đức Thịnh 1952 O8/7/2018 390 1 19-Dec-20
5 Ngô Hào 1948 O2/2013 79 (109) 15 January
6 Phạm Thị Bích Ngọc (f) 1994 16/O2/2017 88 3 February
7 Pham Van Trong 1994 30/O4/2017 88 3 30-Apr-20
8 Nguyen Thanh Binh 1994 30/O4/2017 88 3 30-Apr-20
9 Phạm Xuân Hào 1965 331 1
10 Nguyễn Văn Nghĩa 1989 1O/6/2018 318 2 10-Jun-20
11 Nguyễn Đình Vũ 1977 1O/6/2018 318 2 năm 10-Jun-20
12 Trần Thị Ngọc 1968 1O/6/2018 318 2 năm 10-Jun-20
13 Nguyen Van Meo 1970 1O/6/2018 318 2 10-Jun-20
14 Nguyen Minh Kha 2000 1O/6/2018 318 2 10-Jun-20
15 Trương Ngọc Hiền 1997 1O/6/2018 318 2 10-Jun-20
16 Venerable Thach Thuol 1985 20/5/2013 91 6 May-20
17 Hồ Văn Hải 1957 O2/11/2016 88 4 Late June
18 Lê Minh Thể 1963 10/1O/2018 331 2 10-Jul-20
19 Nguyễn Đình Vũ 1977 1O/6/2018 318 2 Expected to be in ẻly September
20 Trần Thị Ngọc 1968 1O/6/2018 318 2 Expected to be in ẻly September
21 Đặng Văn Tuấn 1985 1O/6/2018 318 2.25 Expected to be in ẻly September
22 Lê Trọng Nghĩa 1987 1O/6/2018 318 2.25 Expected to be in ẻly September
23 Trần Quang Hải 1991 5-Mar-19 318 1.5 Expected to be in ẻly September
24 Đoàn Khánh Vinh Quang 1976 1O/6/2018 331 2.25 Expected to be in ẻly September
25 Pastor A Dao August 2O16 5 September 18, 2O20
26 Ngô Đức Duyên 1998 1O/6/2018 318 2.5 Espected to be released in November
27 Phạm Thanh Nam 1990 1O/6/2018 318 2.5 Espected to be released in November
28 Lê Văn Liêm 1996 1O/6/2018 318 2.5 Espected to be released in November
29 Nguyễn Ngọc Sang 1996 1O/6/2018 318 2.5 Espected to be released in November
30 Phạm Thị Thu Thuỷ (f) 1974 1O/6/2018 318 2.5 Espected to be released in November
31 Võ Văn Trụ 1982 1O/6/2018 318 2.5 Espected to be released in November
32 Trần Thị Tiến (f) 1960 O3/8/2017 318 3 Espected to be released in August
33 Lê Thị Hồng Hạnh (f) 1979 13/11/2017 245 3 Espected to be released in November
34 Nguyễn Văn Minh 1966 1O/6/2018 318 2.5 Espected to be released in November
35 Nguyễn Văn Hùng 1992 1O/6/2018 318 2.5 Espected to be released in November
36 Nguyễn Phương Đông 1994 1O/6/2018 318 2.5 Espected to be released in November
37 Nguyễn Văn Mạnh 1994 1O/6/2018 318 2.5 Espected to be released in November
38 Michael Minh Phuong Nguyen 7-Jul-18 109 12 Late October

Phụ lục 4: Danh sách tù nhân lương tâm còn bị giam giữ (tính đến 31/12/2020)

TT Tên Năm sinh Ngày bị bắt Cáo buộc Mức án Cơ sở giam giữ
1 Nguyễn Quang Khải 1969 20-Oct-20 337 Tạm giam Trại tạm giam CA tỉnh Đồng Nai
2 Phạm Đình Quý 1981 25-Sep-20 156 Tạm giam Dak Lak temporary detention center
3 Hoàng Minh Tuấn 1980 25-Sep-20 156 Tạm giam Dak Lak temporary detention center
4 Phan Thị Thanh Hồng 1969 21/6/2020 318 Tạm giam Trại tam giam CA thành phố HCM
5 Phạm Đoan Trang 1978 6-Oct-20 117 Tạm giam Hanoi temporary detention center
6 Trần Thị Tuyết Diệu 1988 21/8/2020 117 Tạm giam Trại tạm giam CA tỉnh Phú Yên
7 Nguyễn Thị Cẩm Thuý 1976 24/6/2020 117 Tạm giam Trại tạm giam CA tỉnh Khánh Hoà
8 Vũ Tiến Chi 1966 24/6/2020 117 Tạm giam Trại tạm giam CA tỉnh Lâm Đồng
9 Trịnh Bá Tư 1989 24/6/2020 117 Tạm giam Trại tạm giam CA tỉnh Hoà Bình
10 Trịnh Bá Phương 1985 24/6/2020 117 Tạm giam Trại tạm giam CA thành phố Hà Nội
11 Nguyễn Thị Tâm 1982 24/6/2020 117 Tạm giam Trại tạm giam CA thành phố Hà Nội
12 Cấn Thị Thêu 1962 24/6/2020 117 Tạm giam Trại tạm giam CA tỉnh Hoà Bình
13 Đinh Thị Thu Thuỷ 1982 18/4/2020 117 Tạm giam Trại tạm giam CA tỉnh Hậu Giang
14 Phạm Thành 1952 21/5/2020 117 Tạm giam Trại tạm giam Hoả Lò, Hà Nội
15 Cao Văn Dũng 1968 27/11/2020 117 Tạm giam Trại tạm giam CA tỉnh Quảng Ngãi
16 Trần Văn Tú 1992 331 Tạm giam Trại tạm giam CA tỉnh Quảng Ngãi
17 Lê Thị Bình 1976 22/12/2020 331 Tạm giam Trại tạm giam CA thành phố Cần Thơ
18 Trương Châu Hữu Danh 1982 16/12/2020 331 Tạm giam Trại tạm giam CA thành phố Cần Thơ
19 Lê Văn Hải 1966 18/9/2020 331 Tạm giam Trại tạm giam CA tỉnh Bình Định
20 Quách Duy 1982 18-Sep-20 331 Tạm giam Trại tam giam CA thành phố HCM
21 1964 19/3/2020 Tạm giam Trại tạm giam của CA  Gia Lai
22 Lup 1972 19/3/2020 Tạm giam Trại tạm giam của CA  Gia Lai
23 Kưnh 1992 19/3/2020 Tạm giam Trại tạm giam của CA  Gia Lai
24 Đinh Văn Phú 1973 O9/1/2020 117 Tạm giam Trại tạm giam của CA  Dak Nong
25 Nguyễn Văn Quang 1987 12/O6/2018 117 Tạm giam Trại tạm giam của CA  Thanh Hoá
26 Trịnh Viết Bảng 1959 13/5/2019 331 Tạm giam Trại tạm giam của CA tỉnh Bắc Ninh
27 Nguyễn Duy Sơn 1981 O8/5/2018 331 Tạm giam Trại tạm giam của CA  Thanh Hoá
28 Nguyễn Văn Trường 1976 O9/2/2018 331 Tạm giam Trại tạm giam của CA  Thái Nguyên
29 Y Pum Nie 1964 10/O4/2018 116 Tạm giam Trại tạm giam của CA  HCM
30 Nguyễn Bá Mạnh 1987 20/3/2019 288 Tạm giam Trại tạm giam của CA tỉnh Bắc Ninh
31 Nguyễn Văn Nhanh 1992 155 1 năm Trại tạm giam huyện Trảng Bom, Đồng Nai
32 Lê Đình Công 1964 9/1/20 123 death Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
33 Lê Đình Chức 1980 9/1/20 123 death Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
34 Bùi Viết Hiếu 1943 9/1/20 123 16 Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
35 Nguyễn Văn Tuyến 1974 9/1/20 123 12 Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
36 Lê Đình Doanh 1988 9/1/20 123 life impr. Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
37 Nguyễn Quốc Tiến 1980 9/1/20 123 13 Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
38 Nguyễn Văn Quân 1980 9/1/20 330 5 Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
39 Lê Đình Uy 1993 9/1/20 330 5 Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
40 Lê Đình Quang 1984 9/1/20 330 5 Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
41 Bùi Thị Nối 1958 9/1/20 330 6 Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
42 Bùi Văn Tiến 1979 9/1/20 330 5 Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
43 Nguyễn Văn Duệ 1962 9/1/20 330 3 Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
44 Bùi Văn Tuấn 1991 9/1/20 330 3 Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
45 Trịnh Văn Hải 1988 9/1/20 330 3 Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
46 Nguyễn Thị Ngọc Hạnh 1976 O3/9/2018 118 8 năm Trại tạm giam của CA  HCM
47 Hồ Đình Cương N/A O4/9/2018 118 4.5 năm Trại tạm giam của CA  HCM
48 Ngô Văn Dũng 1969 O4/9/2018 118 5 năm Trại tạm giam của CA  HCM
49 Đoàn Thị Hồng 1983 O2/9/2018 118 2.5 năm Trại giam An Phước, Bình Dương
50 Lê Quý Lộc 1976 11/O6/2018 118 5 năm Trại tạm giam của CA  HCM
51 Hoàng Thị Thu Vang 1966 O3/9/2018 118 7 năm Trại giam An Phước, Bình Dương
52 Đỗ Thế Hoá 1968 O2/9/2018 118 5 năm Trại giam An Phước, Bình Dương
53 Trần Thanh Phương 1975 O2/9/2018 118 3.5 năm Trại giam An Phước, Bình Dương
54 Châu Văn Khảm 1949 13/1/2019 113 12 năm Trại giam Thủ Đức, tỉnh Bình Thuận
55 Nguyễn Văn Viễn 1971 13/1/2019 113 11 năm Trại tạm giam của CA  HCM
56 Trần Văn Quyến 1999 23/1/2019 113 10 năm Trại tạm giam của CA  HCM
57 Đoàn Viết Hoan 1984 25/4/2019 118 3 năm Trại tạm giam của CA tỉnh Đồng Nai
58 Nguyễn Đình Khue 1978 25/4/2019 118 2.5 năm Trại tạm giam của CA tỉnh Đồng Nai
59 Võ Thường Trung 1977 25/4/2019 118 3 năm Trại tạm giam của CA tỉnh Đồng Nai
60 Ngô Xuân Thành 1970 25/4/2019 118 2.5 năm Trại tạm giam của CA tỉnh Đồng Nai
61 Trương Hữu Lộc 1963 11/O6/2018 118 8 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
62 Lê Hữu Minh Tuấn 1989 12-Jun-20 117 11 năm Trại tạm giam Chí Hoà, HCM
63 Nguyễn Tường Thuỵ 1950 23/5/2020 117 11 năm Trại tạm giam Chí Hoà, HCM
64 Phạm Chí Dũng 1966 21/11/2019 117 15 năm Trại tạm giam của CA  HCM
65 Nguyễn Trung Lĩnh 1967 27/5/2018 117 12 năm Trại tạm giam CA thành phố Hà Nội
66 Nguyễn Quốc Đức Vượng 1991 23/9/2019 117 8 năm Trại giam An Phước, Bình Dương
67 Nguyễn Văn Nghiêm 1963 O5/11/2019 117 6 năm Trại giam Ba Sao (Hà Nam)
68 Phan Công Hải 1996 19/11/2019 117 5 năm Trại tạm giam Nghi Kim- Nghệ An
69 Lê Văn Phương 1990 26-Oct-18 117 7 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
70 Trần Thanh Giang 1971 23/4/2019 117 8 năm Trại tạm giam của CA  An Giang
71 Huỳnh Minh Tâm 1979 26/1/2019 117 9 năm Trại tạm giam của CA tỉnh Đồng Nai
72 Huỳnh Thị Tố Nga 1983 28/1/2019 117 5 năm Trại tạm giam của CA  HCM
73 Nguyễn Chí Vững 1981 23/4/2019 117 6 năm Trại tạm giam của CA  Bạc Liêu
74 Phạm Văn Điệp 1965 29/6/2019 117 9 năm Trại tạm giam của CA tỉnh Thanh Hoá
75 Nguyễn Năng Tĩnh 1976 29/5/2019 117 11 năm Trại giam số 5 (Thanh Hoá)
76 Nguyễn Văn Phước 1979 10/12/2O18 117 5 năm Trại tạm giam CA tỉnh An Giang
77 Nguyễn Ngọc Ánh 1980 30/O8/2018 117 8 năm Trại giam Xuân Lộc, Đồng Nai
78 Huỳnh Trương Ca 1971 O4/9/2018 117 5.5 năm Trại giam Xuân Lộc, Đồng Nai
79 Dương Thị Lanh 1983 28/1/2019 117 8 năm Trại tạm giam của CA  Dak Nong
80 Huỳnh Đắc Tuý 1976 22/2/2019 117 6 năm Trại tạm giam của CA tỉnh Quảng Ngãi
81 Nguyễn Văn Công Em 1971 28/2/2019 117 5 năm Trại tạm giam của CA  Bến Tre
82 Vũ Thị Dung 1965 13/10/2018 117 6 năm Trại tạm giam của CA tỉnh Đồng Nai
83 Nguyễn Thị Ngọc Sương 1968 13/10/2018 117 5 năm Trại tạm giam của CA tỉnh Đồng Nai
84 Nguyễn Đình Thành 1991 O8/6/2018 117 7 năm Trại tạm giam của CA  Bình Dương
85 Nguyễn Viết Dũng 1976 27/9/2017 88 6 năm Trại giam Ba Sao (Hà Nam)
86 Trần Hoàng Phúc 1994 29/6/2017 88 6 năm Trại giam An Phước, Bình Dương
87 Vũ Quang Thuận 1966 O2/3/2017 88 8 năm Trại giam Ba Sao (Hà Nam)
88 Nguyễn Văn Điển 1980 O2/3/2017 88 6,5 năm Trại giam số 5 (Thanh Hoá)
89 Phan Kim Khánh 1983 21/3/2017 88 6 năm Trại giam Ba Sao (Hà Nam)
90 Nguyễn Văn Hoá 1995 11/O1/2017 88 7 năm Trại giam An Điềm (Quảng Nam)
91 Bùi Hiếu Võ 1962 O3/2017 88 4,5 năm Không rõ
92 Trương Thị Thu Hằng 1984 16/O2/2017 88 4 năm Không rõ
93 Pham Long Dai 1996 16/O2/2017 88 6 năm Không rõ
94 Doan Thi Bich Thuy 1972 16/O2/2017 88 5 năm Không rõ
95 Huỳnh Thị Kim Quyên 1979 30/O4/2017 88 4 năm Không rõ
96 Nguyễn Tấn An 1992 30/O4/2017 88 5 năm Không rõ
97 Nguyễn Ngọc Quy 1992 30/O4/2017 88 4 năm Không rõ
98 Trần Long Phi 1996 O7/7/2018 109 8 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
99 Huỳnh Đức Thanh Bình 1996 O7/7/2018 109 10  năm Trại giam Xuân Lộc, Đồng Nai
100 Tạ Tấn Lộc 1975 16/O2/2017 79 14 năm Không rõ
101 Nguyen Quang Thanh 1983 16/O2/2017 79 14 năm Không rõ
102 Nguyễn Văn Nghĩa 1977 16/O2/2017 79 12 năm Không rõ
103 Nguyen Van Tuan 1984 16/O2/2017 79 12 năm Không rõ
104 Trần Đức Thạch 1952 23/4/2020 109 12 năm Tauh tạm giam Nghi Kim- CA Nghệ An
105 Từ Công Nghĩa 1993 O5/11/2016 79 (109) 10 năm Trại giam Xuyên Mộc, Bà Rịa-Vũng Tàu
106 Phan Trung 1976 O5/11/2016 79 (109) 8 năm Trại giam Bố Lá (Bình Dương)
107 Nguyễn Quốc Hoàn 1977 O5/11/2016 79 (109) 13 năm Trại giam Xuân Lộc, Đồng Nai
108 Nguyễn Văn Đức Độ 1975 O5/11/2016 79 (109) 11 năm Trại giam Xuân Lộc, Đồng Nai
109 Lưu Văn Vịnh 1967 O5/11/2016 79 (109) 15 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
110 Lê Đình Lượng 1965 24/7/2017 79 (109) 20 năm Trại giam Ba Sao (Hà Nam)
111 Nguyễn Văn Túc 1974 O1/9/2017 79 (109) 13 năm Trại giam số 6, Nghệ An
112 Nguyễn Trung Trực 1963 O4/8/2017 79 (109) 12 năm Trại giam số 5 (Thanh Hoá)
113 Nguyễn Trung Tôn 1971 30/7/2017 79 (109) 12 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
114 Trương Minh Đức 1960 30/7/2017 79 (109) 12 năm Trại giam số 6, Nghệ An
115 Phạm Văn Trội 1972 30/7/2017 79 (109) 7 năm Trại giam Ba Sao (Hà Nam)
116 Nguyễn Bắc Truyển 1968 30/7/2017 79 (109) 11 năm Trại giam An Điềm (Quảng Nam)
117 Trần Thị Xuân 1976 17/10/2017 79 (109) 9 năm Trại giam số 5 (Thanh Hoá)
118 Huỳnh Hữu Đạt 1970 O1/2/2017 79 (109) 13 năm Không rõ
119 Trần Huỳnh Duy Thức 1966 24/5/2009 79 (109) 16 năm Trại giam số 6, Nghệ An
120 Lê Thanh Tùng 1968 15/12/2015 79 (109) 12 năm Trại giam số 5 (Thanh Hoá)
121 Trần Anh Kim 1949 21/9/2015 79 (109) 13 năm Trại giam số 5 (Thanh Hoá)
122 Hồ Đức Hoà 1974 O2/8/2011 79 (109) 13 năm Trại giam Ba Sao (Hà Nam)
123 Phạm Thị Phượng 1945 O4/2010 79 (109) 11 năm An Phuoc Prison camp in Binh Duong
124 Phan Văn Thu 1948 O5/2/2012 79 (109) chung thân An Phuoc Prison camp in Binh Duong
125 Lê Xuân Phúc 1951 O5/2/2012 79 (109) 15 năm Trại giam Xuyên Mộc, Bà Rịa-Vũng Tàu
126 Le Trong Cu 1966 O5/2/2012 79 (109) 12 năm Trại giam số 5 (Thanh Hoá)
127 Lê Duy Lộc 1956 15/O2/2012 79 (109) 12 năm Trại giam số 5 (Thanh Hoá)
128 Nguyen Ky Lac 1956 O6/2/2012 79 (109) 12 năm Trại giam Xuân Lộc, Đồng Nai
129 Đỗ Thị Hồng 1957 14/O2/2012 79 (109) 13 năm Trại giam Bình Phước (Bình Phước)
130 Tạ Khu 1947 O6/2/2012 79 (109) 16 năm Trại giam Xuyên Mộc, Bà Rịa-Vũng Tàu
131 Trần Phi Dũng 1984 10/O2/2012 79 (109) 13 năm Trại giam số 6, Nghệ An
132 Trần Quân 1966 10/O2/2012 79 (109) 13 năm Trại giam An Điềm (Quảng Nam)
133 Vo Ngoc Cu 1951 O6/2/2012 79 (109) 16 năm Trại giam Xuyên Mộc, Bà Rịa-Vũng Tàu
134 Vo Thanh Le 1955 O5/2/2012 79 (109) 16 năm Trại giam Xuyên Mộc, Bà Rịa-Vũng Tàu
135 Võ Tiết 1952 O5/2/2012 79 (109) 16 năm Trại giam số 6, Nghệ An
136 Vương Tân Sơn 1953 10/O2/2012 79 (109) 17 năm Trại giam Xuyên Mộc, Bà Rịa-Vũng Tàu
137 Doan Van Cu 1962 10/O2/2012 79 (109) 14 năm Trại giam số 5 (Thanh Hoá)
138 Lê Đức Đồng 1983 O5/2/2012 79 (109) 12 năm Trại giam An Điềm (Quảng Nam)
139 Lương Nhật Quang 1987 O3/2012 79 (109) 12 năm Trại giam số 6, Nghệ An
140 Phan Thanh Tường 1987 28/O2/2012 79 (109) 10 năm Trại giam Xuân Lộc, Đồng Nai
141 Nguyen Dinh 1968 Không rõ 79 (109) 14 năm Không rõ
142 Nguyễn Thái Bình 1986 23/11/2012 79 (109) 12 năm Không rõ
143 Phan Thanh Y 1948 23/11/2012 79 (109) 12 năm Trại giam Xuyên Mộc, Bà Rịa-Vũng Tàu
144 Tu Thien Luong 1950 23/11/2012 79 (109) 16 năm Trại giam An Điềm (Quảng Nam)
145 Hà Hải Ninh 1988 10-Jul-05 109 Trại tạm giam của CA tỉnh Quảng Ninh
146 Sùng A Sính 1983 109 chung thân Trại tam giam CA tỉnh Điện Biên
147 Lầu A Lềnh 1970 109 chung thân Trại tam giam CA tỉnh Điện Biên
148 Trần Hữu Mỹ 1973 331 1 Trại tạm giam CA tỉnh Quảng Ngãi
149 Trần Trọng Khải 331 1 năm Trại tam giam CA thành phố HCM
150 Nguyễn Đăng Thương 1957 13/6/2020 331 1.5 năm Trại tạm giam, Công an Q8, Sài Gòn
151 Huỳnh Anh Khoa 1982 13/6/2020 331 1.25 năm Trại tạm giam, Công an Q8, Sài Gòn
152 Mã Phùng Ngọc Phú 1992 1O/4/2020 331 9 tháng Trại tạm giam Ninh Kiều, Cần Thơ
153 Chung Hoàng Chương 1977 11/O1/2020 331 18 tháng Trại tạm giam của CA  Ninh Kiều, Cần Thơ
154 Nguyễn Thị Huệ 1968 O2/3/2019 331 30 tháng Trại tạm giam của CA  Gia Lai
155 Đỗ Công Đương 1964 24/1/2018 318, 331 9 năm Trại giam số 6, Nghệ An
156 Hoàng Đức Bình 1983 15/5/2017 330, 331 14 năm Trại giam An Điềm (Quảng Nam)
157 Nguyễn Văn Thiên 1961 Không rõ 258 4 năm Không rõ
158 Bùi Mạnh Đồng 1978 O9/2018 331 2.5 năm Trại tạm giam của CA  Cần Thơ
159 Lê Văn Sinh 1965 O2/2019 331 5 năm Trại tạm giam của CA tỉnh Ninh Bình
160 Pastor Y Yich 1969 13/5/2013 46, 49 and 87 12 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
161 A Gyun 1980 Không rõ 87 6 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
162 A Tik 1952 Không rõ 87 8 năm Không rõ
163 Dinh Ku 1972 Không rõ 87 7 năm Không rõ
164 A Thin 1979 Không rõ 87 6 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
165 A Ngo 1998 Không rõ 87 7 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
166 A Yen 1984 Không rõ 87 9 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
167 Y Hriam Kpa 1976 30/7/2015 87 6.5 năm Dak Tan Prison camp in Dak Lak
168 Y Lao Mlo 1987 Không rõ 87 8 năm Không rõ
169 A Quyn 1973 Không rõ 87 9,5 năm Không rõ
170 Pastor A Byo 1967 Không rõ 87 4 năm Không rõ
171 Y Drim Nie 1979 29/1O/2012 87 8 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
172 Rah Lan Hip 1981 116 7 Gia Lai
173 A Tach (aka Ba Hloi) 1959 Không rõ 87 11 năm Không rõ
174 Y Yem Hwing 1972 29/1O/2012 87 8 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
175 A Chi 1983 Không rõ 87 7 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
176 A Hung 1980 Không rõ 87 8 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
177 A Ly 1979 Không rõ 87 7 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
178 Run 1971 Không rõ 87 9 năm Không rõ
179 A Yum (aka Balk) 1940 Không rõ 87 8 năm Không rõ
180  Buyk/Byuk 1945 Không rõ 87 8 năm Không rõ
181 Buyk 1963 Không rõ 87 9 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
182 John “Chinh” 1952 Không rõ 87 10 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
183 A Hyum, (aka Ba Kol) 1940 Không rõ 87 8 năm Không rõ
184 Siu Thai (aka Ama Thuong) 1978 Không rõ 87 10 năm Không rõ
185 Kpuil Le N/A Không rõ 87 8 năm Không rõ
186 Kpuil Mel N/A Không rõ 87 9 năm Không rõ
187 Kpa Sinh 1959 Không rõ 87 8 năm Không rõ
188 Rah Lan Blom 1976 Không rõ 87 9 năm Không rõ
189 Rah Lan Mlih 1966 Không rõ 87 9 năm Không rõ
190 Ro Mah Klit 1946 Không rõ 87 8 năm Không rõ
191 Siu Brom 1967 Không rõ 87 10 năm Không rõ
192 Siu Hlom 1967 Không rõ 87 12 năm Không rõ
193 Ro Mah Pro 1964 Không rõ 87 8 năm Không rõ
194 Rmah Hlach (aka Ama Blut) 1968 Không rõ 87 12 năm Không rõ
195 Siu Koch (aka Ama Lien) 1985 Không rõ 87 9 năm Không rõ
196 Noh 1959 Không rõ 87 12 năm Không rõ
197 Ro Lan Ju (aka Ama Suit) 1968 Không rõ 87 9 năm Không rõ
198 Siu Ben (aka Ama Yon) Không rõ 87 12 năm Không rõ
199 Kpa Binh 1976 Không rõ 87 9 năm Không rõ
200 Rmah Pro 1964 Không rõ 87 Không rõ Không rõ
201 Nhi (aka Ba Tiem) 1958 Không rõ 87 10 năm Không rõ
202 Pinh 1967 Không rõ 87 9 năm Không rõ
203 Roh 1962 Không rõ 87 10 năm Không rõ
204 Y Bhom Kdoh 1965 O8/10/2012 87 8 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
205 Y Chon Nie 1968 29/1O/2012 87 8 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
206 Ksor Ruk 1975 30/1O/2018 87 10 năm Trại tạm giam CA tỉnh Gia Lai
207 Romah Daih O8/7/2005 87 10 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
208 Kpuih Bop O8/7/2005 87 9 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
209 Thao A Vang 1986 Không rõ 87 20 năm Trại giam Na Tàu, Điện Biên
210 Vang A Phu 1977 Không rõ 87 20 năm Trại giam Na Tàu, Điện Biên
211 Vang A Phu 1988 Không rõ 87 20 năm Trại giam Na Tàu, Điện Biên
212 Vang A De 1990 Không rõ 87 20 năm Trại giam Na Tàu, Điện Biên
213 Thao A Vang 1962 Không rõ 87 18 năm Trại giam Na Tàu, Điện Biên
214 Phang A Vang 1988 Không rõ 87 15 năm Trại giam Na Tàu, Điện Biên
215 Bùi Văn Trung 1964 26/6/2017 245 6 năm Trại giam An Phước, Bình Dương
216 Bùi Văn Thắm 1987 26/6/2017 245, 247 6 năm Trại giam Xuyên Mộc, Bà Rịa-Vũng Tàu
217 Nguyễn Hoàng Nam 1982 26/6/2017 245 4 năm Trại giam Xuân Lộc, Đồng Nai
218 Đặng Thị Huệ 1981 16/10/2019 318 3.5 Soc Son temporary detention
219 Bùi Mạnh Tiến 16/10/2019 318 1.25 Soc Son temporary detention
220 Hà Văn Nam 1981 5-Mar-19 318 2.5 năm Trại tạm giam của CA  Bắc Ninh
221 Nguyễn Quỳnh Phong 1985 5-Mar-19 318 3 năm
222 Lê Văn Khiển 1990 5-Mar-19 318 2.5 năm
223 Nguyễn Tuấn Quân 1984 5-Mar-19 318 2 năm
224 Vũ Văn Hà 1990 5-Mar-19 318 2 năm
225 Ngô Quang Hùng 1993 5-Mar-19 318 2 năm
226 Trần Thị Ngọc 1961 O3/8/2017 318 3.5 năm Không rõ
227 Phạm Văn Sang 2002 1O/6/2018 318 3.5 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
228 Đỗ Văn Ngọc 1996 1O/6/2018 318 3.5 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
229 Ngô Văn Đạt 1989 1O/6/2018 318 3 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
230 Nguyễn Chương 1995 1O/6/2018 318 3 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
231 Bùi Thanh Tú 1990 1O/6/2018 318 5 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
232 Nguyễn Văn Tiến 1998 1O/6/2018 318 4.5 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
233 Nguyễn Văn Thuận 1999 1O/6/2018 318 4 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
234 Nguyễn Ngọc Bình 1992 1O/6/2018 318 4 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
235 Nguyen Van Tan 1990 1O/6/2018 318 4 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
236 Đỗ Văn Thắng 1999 1O/6/2018 318 4 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
237 Nguyễn Tấn Vũ 2000 1O/6/2018 318 3.5 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
238 Ho Van Tam 1989 1O/6/2018 318 3.5 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
239 Nguyen Van Hung 1995 1O/6/2018 318 3.5 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
240 Nguyễn Văn Hiếu 1998 1O/6/2018 318 3.5 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
241 Trần Văn Xi 1995 1O/6/2018 318 3.5 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
242 Ngô Đức Thuận 2000 1O/6/2018 318 3 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
243 Nguyễn Văn Tuấn 1988 1O/6/2018 318 3 năm Không rõ
244 Huỳnh Thục Vy 1985 276 33 tháng Tại gia
245 Trần Đình Sang 1980 O9/4/2019 330 2 năm Trại tạm giam của CA  Yên Bái
246 Nguyễn Quang Tuy O9/2/2019 330 2 năm Hưng Nguyên, Nghệ An
247 Nguyễn Văn Oai 1981 19/1/2017 257, 304 5 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
248 Trần Minh Lợi 1968 Không rõ 290 6 năm Không rõ
249 Nguyễn Văn Hữu 1957 Không rõ Không rõ 6 năm Không rõ
250 Dieu Bre 1969 Không rõ Không rõ 4,5 năm Không rõ
251 A Gron 1943 Không rõ Không rõ 8 năm Không rõ
252 Dinh Ngo 1987 Không rõ Không rõ 7,5 năm Không rõ
253 Pastor Runh 1979 Không rõ Không rõ 10 năm Không rõ
254 Pastor Y Muk Nie 1968 Không rõ Không rõ 9 năm Không rõ
255 Pastor Siu Nheo 1955 Không rõ Không rõ 10 năm Không rõ
256 Y Ty Ksor 1989 Không rõ Không rõ 14 năm Không rõ
257 Siu Bler 1962 Không rõ Không rõ 17 năm Không rõ
258 Y Kur Bdap 1971 Không rõ Không rõ 17 năm Không rõ