Thống kê mới nhất của Người Bảo vệ Nhân quyền: Cộng sản Việt Nam giam giữ 258 tù nhân lương tâm

Người Bảo vệ Nhân quyền (Defend the Defenders)

Thông cáo báo chí, ngày 2/10/2020

Theo thống kê của tổ chức Người Bảo vệ Nhân quyền, tính đến ngày 30/9/2020, chế độ cộng sản Việt Nam đang giam giữ ít nhất 258 tù nhân lương tâm trong các nhà tù hoặc các hình thức giam giữ khác. Con số này không bao gồm ôngNgô Hào- người đang được tạm hoãn thi hành án để chữa bệnh, và hai nhà hoạt động dân chủ Nguyễn Trung Lĩnh cùng Lê Anh Hùng- những người đang bị chữa trị cưỡng bức trong bệnh viện tâm thần mà không qua thủ tục xét xử. Danh sách này bao gồm nhà hoạt động Huỳnh Thục Vy, người bị kết án 29 tháng tù giam nhưng được hoãn thi hành án và bị quản thúc vì đang nuôi con nhỏ, công dân Hoa Kỳ Michael Minh Phương Nguyễn, người bị kết tội “âm mưu lật đổ chính phủ” theo Điều 109 Bộ luật Hình sự năm 2015 của nước này, và công dân Úc Châu Văn Khảm, người bị kết tội khủng bố theo Điều 113 của Bộ luật Hình sự.

Con số trên không bao gồm 15 dân oan từ xã Đồng Tâm, những người bị bắt vào ngày 9/1 năm nay trong cuộc tấn côngcủa công an vào địa phương và bị kết tội “chống người thi hành công vụ” trong phiên xử sơ thẩm vào các ngày 7-14/ 9 nhưng bị kết án treo.

Trong số 258 tù nhân lương tâm có 28 người là phụ nữ. Có 188 người thuộc nhóm sắc tộc Kinh. Nhóm sắc tộc lớn thứ hai trong danh sách là người Thượng, một nhóm người dân tộc thiểu số sống ở vùng núi Tây Nguyên. Họ có 62 người, chiếm 24%. Sáu tù nhân lương tâm là người Hmong và 2 người là Khmer Krom.

Tù nhân lương tâm trong danh sách của Người Bảo vệ Nhân quyền là những blogger, luật sư, người hoạt động công đoàn, nhà hoạt động về quyền đất đai, nhà bất đồng chính kiến, người hoạt động nhân quyền và tín đồ của các tôn giáo thiểu số không đăng ký đã bị bắt giữ và kết án chỉ vì thực hiện một cách ôn hoà các quyền được bảo vệ bởi các công ước nhân quyền quốc tế và hiến pháp Việt Nam như quyền tự do ngôn luận, tự do hội họp và tự do của tôn giáo hoặc niềm tin. Danh sách này không bao gồm các cá nhân đã tham gia hoặc ủng hộ bạo lực.

Việt Nam vẫn đang giam giữ 28 nhà hoạt động trước khi xét xử, 7 người trong số họ bị bắt trong hai năm 2018-2019 và 21 người còn lại bị bắt vào năm 2020. Trong số đó có nhà báo độc lập Phạm Chí Dũng, chủ tịch Hội Nhà báo Việt Nam (IJAVN) cùng Phó Chủ tịch Nguyễn Tường Thụy và blogger Phạm Chí Thành (tức Phạm Thành)

Những người trên bao gồm 230 người đã bị kết án – hầu hết là bị kết án với tội danh chính trị theo các Điều 79, 87 và 88 của Bộ luật Hình sự 1999 hoặc Điều 109, 116, 117 và 331 trong Bộ luật Hình sự năm 2015. Tổng số trên bao gồm:

– 49 nhà hoạt động bị kết án hoặc buộc tội lật đổ chế độ (Điều 79 Bộ luật Hình sự năm 1999 hoặc Điều 109 Bộ luật Hình sự năm 2015);

– 48 nhà hoạt động bị kết án hoặc bị buộc tội tuyên truyền chống nhà nước (Điều 88 Bộ luật Hình sự năm 1999 hoặc Điều 117 Bộ luật Hình sự năm 2015);

– 56 người dân tộc thiểu số bị kết tội phá hoại chính sách đoàn kết dân tộc (Điều 87 Bộ luật Hình sự năm 1999 hoặc Điều 116 Bộ luật Hình sự năm 2015);

– 16 nhà hoạt động bị kết án hoặc buộc tội “lợi dụng quyền tự do dân chủ” (Điều 258 Bộ luật Hình sự năm 1999 hoặc Điều 331 Bộ luật Hình sự năm 2015);

– 13 nhà hoạt động bị kết án hoặc buộc tội “gây rối an ninh” theo Điều 118 Bộ luật Hình sự 2015;

– 45 cá nhân bị kết án hoặc truy tố tội “Gây rối trật tự công cộng” (theo Điều 245 Bộ luật Hình sự 1999 hoặc Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015) vì hoạt động ôn hòa. Ba mươi ba người trong số họ đã bị bỏ tù vì tham gia hoặc bị nghi ngờ lên kế hoạch tham gia vào các cuộc biểu tình quần chúng vào giữa tháng 6 năm 2018;

– Ba nhà hoạt động Châu Văn Khảm (công dân Úc gốc Việt), Nguyễn Văn Viên và Trần Văn Quyền bị kết tội “khủng bố” theo Điều 113 Bộ luật Hình sự 2015.

– Hiện chưa rõ tội danh cho 13 cá nhân, trong đó có 3 người theo Montagaards thuộc giáo phái Hà Mòn bị bắt vào ngày 19/3 năm nay.

Bối cảnh trong nước và quốc tế

Để đảm bảo “xã hội ổn định” cho Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền tiến hành đại hội đảng bộ địa phương các cấp và chuẩn bị cho Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 13 dự kiến ​​vào tháng 1 năm 2021, chế độ cộng sản đã thắt chặt quyền kiểm soát đối chính trị, tăng cường đàn áp những người bất đồng chính kiến, những người chỉ trích chính phủ, người hoạt động xã hội và những người bảo vệ nhân quyền.

Cuộc đàn áp tiếp tục diễn ra trước và sau khi Nghị viện châu Âu phê chuẩn Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam – EU (EVFTA) vào cuối tháng 3 và dự kiến ​​sẽ khốc liệt hơn trong ba tháng còn lại của năm nay.

Khi Hoa Kỳ, EU và các nước khác đang tập trung vào các vấn đề của riêng họ do đại dịch Covid-19 gây ra và cuộc bầu cử tổng thống của Hoa Kỳ vào ngày 3/11, chế độ cộng sản Việt Nam dường như tận dụng cơ hội để tăng cường đàn áp bất đồng chính kiến ​​trong nước mà không bị chỉ trích bởi cộng đồng quốc tế. Cuộc đàn áp đã lên đến đỉnh điểm trong những tháng gần đây với việc bắt giữ hàng chục nhà hoạt động và buộc tội họ với những điều khoản gây tranh cãi về các điều khoản an ninh quốc gia trong Bộ luật Hình sự.

Bắt giữ từ tháng 7 đến cuối tháng 9

Từ ngày 1/7 đến ngày 30/9, Việt Nam đã bắt giữ bốn nhà hoạt động. Cựu nhà báo Trần Thị Tuyết Diệu của tờ báo Phú Yên bị bắt vào ngày 21/8 với tội danh “tuyên truyền chống nhà nước” theo Điều 117 Bộ luật Hình sự trong khi người khiếu kiện đất đai là Lê Văn Hải, công dân tỉnh Nghệ An Nguyễn Quang Vinh và cán bộ Quách Duy của Văn phòng Ủy ban Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh bị bắt và bị khởi tố về tội “lợi dụng tự do dân chủ” theo Điều 331. Việc bắt giữ họ dựa trên các bài đăng của họ trên Facebook liên quan đến các vấn đề của đất nước như tham nhũng có hệ thống, ô nhiễm môi trường lan rộng, các chính sách tồi của chính phủ cộng sản Việt Nam trong quản lý kinh tế xã hội, và phản ứng yếu ớt của chế độ cộng sản Việt Nam trước việc Trung Cộng xâm phạm chủ quyền quốc gia ở Biển Đông.

Từ đầu năm 2020, chế độ cộng sản Việt Nam đã bắt giữ 24 nhà hoạt động và 29 dân oan ở xã Đồng Tâm. Có tới 13 nhà hoạt động bị buộc tội “tuyên truyền chống nhà nước” theo Điều 117 của Bộ luật Hình sự vì các bài viết của họ và trả lời phỏng vấn truyền thông nước ngoài cũng như báo cáo các hành vi vi phạm nhân quyền cho đại diện ngoại giao nước ngoài.

Trong số những người bị bắt giữ có hai thành viên của Hội Nhà báo Độc lập Việt Nam (IJAVN), Phó Chủ tịch Nguyễn Tường Thụy và Lê Hữu Minh Tuấn, blogger nổi tiếng Phạm Chí Thành (bút danh Phạm Thành), cũng như nhà hoạtđộng môi trường Đinh Thị Thu Thủy đến từ tỉnh Hậu Giang. Ông Thụy, 68 tuổi và ông Tuấn, 31 tuổi, đang bị điều tra trong cùng một vụ án “tuyên truyền chống nhà nước” với Chủ tịch IJAVN Phạm Chí Dũng, người đã bị bắt vào tháng 11 năm ngoái.

Vào cuối tháng 9, công an tỉnh Đắk Lắk đã bắt cóc tiến sỹ Phạm Đình Quý, giảng viên Đại học Tôn Đức Thắng và Hoàng Minh Tuấn, giáo viên trường THPT Lê Thánh Tôn, thành phố Nha Trang, và đưa họ về giam tại trại tạm giam của công an tỉnh Dak Lak để thẩm vấn về việc họ tố cáo Bí thư Tỉnh ủy Đắk Lắk Bùi Văn Cường đạo văn khi làm luận án tiến sĩ. Hai người này đã bị tạm giữ và có thể bị truy cứu về tội “vu khống” khi Công an tỉnh Đắk Lắk hình sự hóa một vụ tranh chấp dân sự giữa hai người bị tạm giữ và Bí thư Cường, người là Ủy viên Trung ương Đảng và một trong những ứng cử viên cho chức bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông cho nhiệm kỳ tới.

Kết án trong tháng 7-9

Trong thời gian này, chế độ cộng sản đã tổ chức ba phiên tòa sơ thẩm riêng biệt để kết án tám thành viên của nhóm Hiến Pháp, 29 dân oan đất Đồng Tâm và nhà hoạt động dân chủ Nguyễn Quốc Đức Vượng.

Ngày 31/7, Tòa án Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã kết án tám thành viên của Hiến Pháp là ba bà Nguyễn Thị Ngọc Hạnh, Hoàng Thị Thu Vang, và Đoàn Thị Hồng, và năm ông là Ngô Văn Dũng, Trần Thanh Phương, Lê Quý Lộc, Đỗ Thế Hóa và Hồ Văn Cường. Tất cả 8 người bị bắt vào đầu tháng 9 năm 2018 và bị buộc tội “gây rối an ninh” theo Điều 118 của Bộ luật Hình sự chỉ vì họ tham gia tích cực trong cuộc biểu tình tại thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 10/6/2018, trong đó hàng chục ngàn người đã biểu tình phản đối hai dự luật về Đặc khu kinh tế và An ninh mạng. Trong thời gian xét xử ngắn ngủi không đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế về một phiên tòa công bằng, các nhà hoạt động đã bị kết án từ 30 tháng đến 8 năm tù và 2 đến 3 năm quản chế. Bốn nhà hoạt động Ngô Văn Dũng, Lê Quý Lộc, Hồ Văn Cương, và Nguyễn Thị Ngọc Hạnh đã kháng cáo phán quyết của tòa án trong khi bốn nhà hoạt động còn lại chấp nhận và họ bị chuyển đến trại tù Bố Lá để thi hành án.

Vào ngày 7/7, Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng đã kết tội Facebooker Nguyễn Quốc Đức Vương với tội danh “tuyên truyền chống nhà nước” và tuyên phạt anh tám năm tù và ba năm quản chế.

Từ tháng 1 đến tháng 9, chế độ cộng sản Việt Nam đã kết án 15 nhà hoạt động từ chín tháng đến tám năm tù và 14 dân oan từ xã Đồng Tâm. Trong số các nhà hoạt động bị kết án, Nguyễn Văn Nghiêm và Phan Công Hải lần lượt bị kết án sáu năm và năm năm tù giam vì “tuyên truyền chống nhà nước” cho các bài đăng trên Facebook của họ trong khi Chung Hoàng Chương và Mã Phùng Ngọc Phú đã bị kết án 18 tháng và chín tháng tù tương ứng sau khi bị kết tội “lạm dụng quyền tự do dân chủ” theo Điều 331 cũng vì các bài đăng trên Facebook của họ. Hai người còn lại bị kết án là Đặng Thị Huệ và Bùi Mạnh Tiến vì nỗ lực chống tham nhũng chống thu phí đường bộ trái phép của các trạm thu phí BOT, có khả năng được các quan chức cấp cao của chế độ ủng hộ. Bộ đôi này đã bị Toà án Nhân dân huyện Sóc Sơn tuyên phạt lần lượt 42 và 15 tháng tù giam vào đầu tháng 5 vừa qua.

Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội đã y án bản án 11 năm tù giam và 5 năm quản chế đối với nhà hoạt động nhân quyền Nguyễn Năng Tĩnh về tội danh “Tuyên truyền chống nhà nước.”

Ngược đãi trong tù

Bộ Công an Việt Nam tiếp tục chính sách giam giữ các tù nhân, đặc biệt là tù nhân lương tâm, trong điều kiện sống khắc nghiệt để trừng phạt họ vì những hoạt động bất bạo động nhưng có hại cho chế độ cộng sản và bẻ gãy tinh thần của họ. Cùng với việc đưa các tù nhân lương tâm đến các trại giam xa gia đình, bộ cho phép giám thị các nhà tù áp dụng các biện pháp tâm lý khác để khiến cuộc sống của các nhà hoạt động bị bỏ tù trở nên khó khăn hơn, chẳng hạn như từ chối họ quyền được gặp gỡ thường xuyên với gia đình và nhận thêm thức ăn và thuốc từ người thân của họ, hoặc buộc họ làm việc nặng nhọc mà không có dụng cụ bảo hộ thích hợp. Giám thị và quản giáo cũng gây thêm tổn thương về tâm lý và tài chính cho các thành viên trong gia đình của thù nhân lương tâm.

Vào giữa tháng 4, cảnh sát đã hành hung các tù nhân lương tâm Ngô Văn Dũng và Lê Quý Lộc khi họ bị giam tại trại tạm giam Phan Đăng Lưu, thuộc Công an thành phố Hồ Chí Minh. Do vết thương quá nặng gây ra bởi các cuộc tấn công, cả hai phải nhập viện điều trị trong một tuần. Sau đó, ông Lộc được đưa trở lại cơ sở giam giữ trên còn ông Dũng được chuyển đến cơ sở tạm giam Chí Hòa cũng thuộc thẩm quyền của công an thành phố trước khi chuyển ông về chỗ cũ.

Vào đầu tháng Giêng, chính quyền tại Trại giam Ba Sao ở tỉnh Hà Nam đã giam Phan Kim Khánh và Nguyễn Viết Dũng trong phòng biệt giam trong nhiều tuần để trả thù vì họ phản đối việc đối xử vô nhân đạo trong tù.

Nhà hoạt động Đoàn Thị Hồng bị giam giữ nói với gia đình rằng cô bị giam giữ trong điều kiện sống khắc nghiệt trong một cơ sở tạm giữ thuộc thẩm quyền của Công an thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn điều tra cũng như trong thời gian tạm giam trước khi xét xử.

Chính quyền Trại giam Xuân Lộc tiếp tục giam giữ các tù nhân lương tâm Nguyễn Văn Đức Độ và Huỳnh Đức Thanh Bình trong một khu biệt lập dành cho các tù nhân bị kỷ luật từ tháng 5 như hình phạt bổ sung sau khi họ yêu cầu đặc quyền ngoài trời trong những ngày cuối tuần. Gia đình của họ được phép tiến hành thăm nhà tù hai tháng một lần trongkhi hàng tháng gia đình các tù nhân khác  được đến thăm một lần và một lần cung cấp thực phẩm. Những người bị giam giữ trong khu vực kỷ luật không được phép gặp các tù nhân chính trị và hình sự. Gia đình ông Độ đã báo cáo rằng banlãnh đạo Trại giam Xuân Lộc đã đánh ông và trộn chất thải của con người vào cơm của ông.

Từ tháng 3 đến tháng 8, khi đại dịch COVID-19 đang lan rộng trên toàn quốc, chính quyền các trại tù và cơ sở tạm giữ của Việt Nam đã không cho phép gia đình và thân nhân của các tù nhân lương tâm gặp họ hoặc cung cấp thêm thực phẩm và thuốc men cho họ, cũng như các mặt hàng thiết yếu khác. Vì phẩm cấp thực phẩm thấp, sức khỏe yếu và điềukiện vệ sinh thấp kém trong các nhà tù, cuộc sống của các tù nhân lương tâm thường bị đe dọa nghiêm trọng.

Cùng với việc đàn áp tù nhân lương tâm, chính quyền một số địa phương còn sách nhiễu gia đình họ. Sau khi bắt cựu tù nhân lương tâm Cấn Thị Thêu và hai con trai của bà là Trịnh Bá Phương và Trịnh Bá Tư với cáo buộc “tuyên truyền chống nhà nước” vào cuối tháng 6, Công an Hà Nội và Hòa Bình liên tục uy hiếp gia đình bà, triệu tập chồng bà là ông Trịnh Bá. Khiêm, cũng là một cựu tù nhân lương tâm và vợ ông Phương là bà Đỗ Thị Thu đến đồn cảnh sát để thẩm vấn về hoạt động của những người bị giam giữ.

Mãn hạn tù từ tháng 7 đến tháng 9

Cuối tháng 6, blogger Hồ Hải được trả tự do sau 4 năm ngồi tù. Năm 2016, ông bị bắt và bị buộc tội “tuyên truyền chống nhà nước” cho các bài đăng trên Facebook của mình. Chúng tôi đã không thông báo về việc mãn hạn tù của ông trong báo cáo giữa năm.

Trong 3 tháng của quý 3, có năm người đã được trả tự do hoặc mãn hạn tù. Vào ngày 18/9, mục sư Tin lành A Đảo đã được trả tự do sau 4 năm tù giam nhờ lời kêu gọi của Ủy ban Tự do Tôn giáo Quốc tế Hoa Kỳ và một số dân biểu Hoa Kỳ. Ông ta bị bắt vào tháng 8 năm 2016 và bị kết án 5 năm tù sau khi tham gia một hội nghị tôn giáo khu vực ở Đông Timor.

Vào đầu tháng Bảy, ông Lê Minh Thế, một thành viên của nhóm Hiến Pháp, được trả tự do trước thời hạn ba tháng trước khi bản án hai năm tù của ông kết thúc vào tháng Mười. Ông bị bắt vào ngày 10/10/2018 và bị buộc tội “lạm dụng quyền tự do dân chủ” cũng vì bài đăng trên Facebook của anh ta.

Đoàn Khánh Vinh Quang, người bị bắt vào ngày 10/6/ 2018 với cáo buộc “lạm dụng quyền tự do dân chủ” và sau đó bị kết án 27 tháng tù, dự kiến ​​sẽ được thả vào ngày 10/9 năm nay.

Ba nhà hoạt động Đặng Văn Tuấn, Lê Trọng Nghĩa và Trần Quang Khải, bị kết tội “gây rối trật tự công cộng” và bị kết án từ 18 tháng đến 27 tháng tù, cũng đến hạn mãn hạn tù trong tháng Chín.

Từ đầu năm đến nay, 23 tù nhân lương tâm đã được trả tự do hoặc dự kiến ​​sẽ mãn hạn tù. Người Bảo vệ Nhân quyềnkhông có thông tin xác nhận việc trả tự do cho 15 nhà hoạt động. Tuy nhiên, tổ chức vẫn đưa tên họ ra khỏi danh sách này.

Tổ chức Người Bảo vệ Nhân quyền lo ngại về việc nhà cầm quyền Hà Nội đang giam giữ hai nhà hoạt động Nguyễn Trung Lĩnh và Lê Anh Hùng trong một trại tâm thần tại địa phương sau khi điều tra họ về các cáo buộc tương ứng là “tuyên truyền chống nhà nước” và “lạm dụng tự do dân chủ” mà không có bất kỳ thủ tục xét xử nào. Hai nhà hoạt động bị cưỡng bức dùng thuốc, vốn bị coi là tra tấn theo luật pháp quốc tế.

=============

Thuật ngữ tù nhân lương tâm (POC) được Peter Benenson đưa ra vào những năm 1960. Khái niệm này đề cập đến bất kỳ cá nhân nào bị giam cầm vì niềm tin chính trị, tôn giáo hoặc vì lương tâm, nguồn gốc dân tộc, giới tính, màu da, ngôn ngữ, nguồn gốc quốc gia hoặc xã hội, tình trạng kinh tế, sinh sản, khuynh hướng tình dục hoặc tình trạng khác mà không sử dụng bạo lực hoặc ủng hộ bạo lực hoặc thù hận.

Tổ chức Bảo vệ Người Bảo vệ Nhân quyền (Defend the Defenders– DTD) là tổ chức phi lợi nhuận độc lập ở Việt Nam, hoạt động nhằm thúc đẩy quyền con người và quyền công dân. Tổ chức này có một mạng lưới với hàng trăm người bảo vệ nhân quyền trên toàn quốc, những người báo cáo tình trạng vi phạm nhân quyền trong khu vực của họ.

============

Phụ lục: Danh sách tù nhân lương tâm và danh sách các tù nhân lương tâm được trả tự do từ tháng 1 đến tháng 9 năm 2020

TT Tên Năm sinh Ngày bị bắt Cáo buộc Mức án Cơ sở giam giữ
1 Lê Văn Hải 1966 18/9/2020 331 Tạm giam Trại tạm giam CA tỉnh Bình Định
2 Quách Duy 1982 18-Sep-20 331 Tạm giam Trại tam giam CA thành phố HCM
3 Trần Thị Tuyết Diệu 1988 21/8/2020 117 Tạm giam Trại tạm giam CA tỉnh Phú Yên
4 Nguyễn Thị Cẩm Thuý 1976 24/6/2020 117 Tạm giam Trại tạm giam CA tỉnh Khánh Hoà
5 Vũ Tiến Chi 1966 24/6/2020 117 Tạm giam Trại tạm giam CA tỉnh Lâm Đồng
6 Trịnh Bá Tư 1989 24/6/2020 117 Tạm giam Trại tạm giam CA tỉnh Hoà Bình
7 Trịnh Bá Phương 1985 24/6/2020 117 Tạm giam Trại tạm giam CA thành phố Hà Nội
8 Nguyễn Thị Tâm 1982 24/6/2020 117 Tạm giam Trại tạm giam CA thành phố Hà Nội
9 Cấn Thị Thêu 1962 24/6/2020 117 Tạm giam Trại tạm giam CA tỉnh Hoà Bình
10 Phan Thị Thanh Hồng 1969 21/6/2020 318 Tạm giam Trại tam giam CA thành phố HCM
11 Nguyễn Đăng Thương 1957 13/6/2020 331 Tạm giam Trại tạm giam, Công an Q8, Sài Gòn
12 Huỳnh Anh Khoa 1982 13/6/2020 331 Tạm giam Trại tạm giam, Công an Q8, Sài Gòn
13 Lê Hữu Minh Tuấn 1089 12-Jun-20 117 Tạm giam Trại tạm giam Chí Hoà, HCM
14 Trần Đức Thạch 1952 23/4/2020 109 Tạm giam Tauh tạm giam Nghi Kim- CA Nghệ An
15 Đinh Thị Thu Thuỷ 1982 18/4/2020 117 Tạm giam Trại tạm giam CA tỉnh Hậu Giang
16 Nguyễn Tường Thuỵ 1950 23/5/2020 117 Tạm giam Trại tạm giam Chí Hoà, HCM
17 Phạm Thành 1952 21/5/2020 117 Tạm giam Trại tạm giam Hoả Lò, Hà Nội
18 1964 19/3/2020 Tạm giam Trại tạm giam của CA  Gia Lai
19 Lup 1972 19/3/2020 Tạm giam Trại tạm giam của CA  Gia Lai
20 Kưnh 1992 19/3/2020 Tạm giam Trại tạm giam của CA  Gia Lai
21 Đinh Văn Phú 1973 O9/1/2020 117 Tạm giam Trại tạm giam của CA  Dak Nong
22 Phạm Chí Dũng 1966 21/11/2019 117 Tạm giam Trại tạm giam của CA  HCM
23 Nguyễn Văn Quang 1987 12/O6/2018 117 Tạm giam Trại tạm giam của CA  Thanh Hoá
24 Trịnh Viết Bảng 1959 13/5/2019 331 Tạm giam Trại tạm giam của CA tỉnh Bắc Ninh
25 Nguyễn Duy Sơn 1981 O8/5/2018 331 Tạm giam Trại tạm giam của CA  Thanh Hoá
26 Nguyễn Văn Trường 1976 O9/2/2018 331 Tạm giam Trại tạm giam của CA  Thái Nguyên
27 Y Pum Nie 1964 10/O4/2018 116 Tạm giam Trại tạm giam của CA  HCM
28 Nguyễn Bá Mạnh 1987 20/3/2019 288 Tạm giam Trại tạm giam của CA tỉnh Bắc Ninh
29 Lê Đình Công 1964 9/1/20 123 death Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
30 Lê Đình Chức 1980 9/1/20 123 death Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
31 Bùi Viết Hiếu 1943 9/1/20 123 16 Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
32 Nguyễn Văn Tuyến 1974 9/1/20 123 12 Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
33 Lê Đình Doanh 1988 9/1/20 123 life impr. Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
34 Nguyễn Quốc Tiến 1980 9/1/20 123 13 Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
35 Nguyễn Văn Quân 1980 9/1/20 330 5 Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
36 Lê Đình Uy 1993 9/1/20 330 5 Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
37 Lê Đình Quang 1984 9/1/20 330 5 Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
38 Bùi Thị Nối 1958 9/1/20 330 6 Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
39 Bùi Văn Tiến 1979 9/1/20 330 5 Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
40 Nguyễn Văn Duệ 1962 9/1/20 330 3 Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
41 Bùi Văn Tuấn 1991 9/1/20 330 3 Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
42 Trịnh Văn Hải 1988 9/1/20 330 3 Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
43 Nguyễn Thị Ngọc Hạnh 1976 O3/9/2018 118 8 năm Trại tạm giam của CA  HCM
44 Hồ Đình Cương N/A O4/9/2018 118 4.5 năm Trại tạm giam của CA  HCM
45 Ngô Văn Dũng 1969 O4/9/2018 118 5 năm Trại tạm giam của CA  HCM
46 Đoàn Thị Hồng 1983 O2/9/2018 118 2.5 năm Trại giam Bố Lá
47 Lê Quý Lộc 1976 11/O6/2018 118 5 năm Trại tạm giam của CA  HCM
48 Hoàng Thị Thu Vang 1966 O3/9/2018 118 7 năm Trại giam Bố Lá
49 Đỗ Thế Hoá 1968 O2/9/2018 118 5 năm Trại giam Bố Lá
50 Trần Thanh Phương 1975 O2/9/2018 118 3.5 năm Trại giam Bố Lá
51 Châu Văn Khảm 1949 13/1/2019 113 12 năm Trại giam Thủ Đức, tỉnh Bình Thuận
52 Nguyễn Văn Viễn 1971 13/1/2019 113 11 năm Trại tạm giam của CA  HCM
53 Trần Văn Quyến 1999 23/1/2019 113 10 năm Trại tạm giam của CA  HCM
54 Đoàn Viết Hoan 1984 25/4/2019 118 3 năm Trại tạm giam của CA tỉnh Đồng Nai
55 Nguyễn Đình Khue 1978 25/4/2019 118 2.5 năm Trại tạm giam của CA tỉnh Đồng Nai
56 Võ Thường Trung 1977 25/4/2019 118 3 năm Trại tạm giam của CA tỉnh Đồng Nai
57 Ngô Xuân Thành 1970 25/4/2019 118 2.5 năm Trại tạm giam của CA tỉnh Đồng Nai
58 Trương Hữu Lộc 1963 11/O6/2018 118 8 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
59 Nguyễn Quốc Đức Vượng 1991 23/9/2019 117 8 năm Trại giam An Phước, Bình Dương
60 Nguyễn Văn Nghiêm 1963 O5/11/2019 117 6 năm Trại tạm giam CA tỉnh Hoà Bình
61 Phan Công Hải 1996 19/11/2019 117 5 năm Trại tạm giam Nghi Kim- Nghệ An
62 Lê Văn Phương 1990 26-Oct-18 117 7 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
63 Trần Thanh Giang 1971 23/4/2019 117 8 năm Trại tạm giam của CA  An Giang
64 Huỳnh Minh Tâm 1979 26/1/2019 117 9 năm Trại tạm giam của CA tỉnh Đồng Nai
65 Huỳnh Thị Tố Nga 1983 28/1/2019 117 5 năm Trại tạm giam của CA  HCM
66 Nguyễn Chí Vững 1981 23/4/2019 117 6 năm Trại tạm giam của CA  Bạc Liêu
67 Phạm Văn Điệp 1965 29/6/2019 117 9 năm Trại tạm giam của CA tỉnh Thanh Hoá
68 Nguyễn Năng Tĩnh 1976 29/5/2019 117 11 năm Trại giam số 5 (Thanh Hoá)
69 Nguyễn Văn Phước 1979 10/12/2O18 117 5 năm Trại tạm giam CA tỉnh An Giang
70 Nguyễn Ngọc Ánh 1980 30/O8/2018 117 8 năm Trại giam Xuân Lộc, Đồng Nai
71 Huỳnh Trương Ca 1971 O4/9/2018 117 5.5 năm Trại giam Xuân Lộc, Đồng Nai
72 Dương Thị Lanh 1983 28/1/2019 117 8 năm Trại tạm giam của CA  Dak Nong
73 Huỳnh Đắc Tuý 1976 22/2/2019 117 6 năm Trại tạm giam của CA tỉnh Quảng Ngãi
74 Nguyễn Văn Công Em 1971 28/2/2019 117 5 năm Trại tạm giam của CA  Bến Tre
75 Vũ Thị Dung 1965 13/10/2018 117 6 năm Trại tạm giam của CA tỉnh Đồng Nai
76 Nguyễn Thị Ngọc Sương 1968 13/10/2018 117 5 năm Trại tạm giam của CA tỉnh Đồng Nai
77 Nguyễn Đình Thành 1991 O8/6/2018 117 7 năm Trại tạm giam của CA  Bình Dương
78 Nguyễn Viết Dũng 1976 27/9/2017 88 6 năm Trại giam Ba Sao (Hà Nam)
79 Trần Hoàng Phúc 1994 29/6/2017 88 6 năm Trại giam An Phước, Bình Dương
80 Vũ Quang Thuận 1966 O2/3/2017 88 8 năm Trại giam Ba Sao (Hà Nam)
81 Nguyễn Văn Điển 1980 O2/3/2017 88 6,5 năm Trại giam số 5 (Thanh Hoá)
82 Phan Kim Khánh 1983 21/3/2017 88 6 năm Trại giam Ba Sao (Hà Nam)
83 Nguyễn Văn Hoá 1995 11/O1/2017 88 7 năm Trại giam An Điềm (Quảng Nam)
84 Bùi Hiếu Võ 1962 O3/2017 88 4,5 năm Không rõ
85 Trương Thị Thu Hằng 1984 16/O2/2017 88 4 năm Không rõ
86 Pham Long Dai 1996 16/O2/2017 88 6 năm Không rõ
87 Doan Thi Bich Thuy 1972 16/O2/2017 88 5 năm Không rõ
88 Huỳnh Thị Kim Quyên 1979 30/O4/2017 88 4 năm Không rõ
89 Nguyễn Tấn An 1992 30/O4/2017 88 5 năm Không rõ
90 Nguyễn Ngọc Quy 1992 30/O4/2017 88 4 năm Không rõ
91 Michael Minh Phương Nguyễn O7/7/2018 109 12 năm Trại tạm giam của CA  HCM
92 Trần Long Phi 1996 O7/7/2018 109 8 năm Trại tạm giam của CA  HCM
93 Huỳnh Đức Thanh Bình 1996 O7/7/2018 109 10  năm Trại giam Xuân Lộc, Đồng Nai
94 Tạ Tấn Lộc 1975 16/O2/2017 79 14 năm Không rõ
95 Nguyen Quang Thanh 1983 16/O2/2017 79 14 năm Không rõ
96 Nguyễn Văn Nghĩa 1977 16/O2/2017 79 12 năm Không rõ
97 Nguyen Van Tuan 1984 16/O2/2017 79 12 năm Không rõ
98 Từ Công Nghĩa 1993 O5/11/2016 79 (109) 10 năm Trại giam Xuyên Mộc, Bà Rịa-Vũng Tàu
99 Phan Trung 1976 O5/11/2016 79 (109) 8 năm Trại giam Bố Lá (Bình Dương)
100 Nguyễn Quốc Hoàn 1977 O5/11/2016 79 (109) 13 năm Trại giam Xuân Lộc, Đồng Nai
101 Nguyễn Văn Đức Độ 1975 O5/11/2016 79 (109) 11 năm Trại giam Xuân Lộc, Đồng Nai
102 Lưu Văn Vịnh 1967 O5/11/2016 79 (109) 15 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
103 Lê Đình Lượng 1965 24/7/2017 79 (109) 20 năm Trại giam Ba Sao (Hà Nam)
104 Nguyễn Văn Túc 1974 O1/9/2017 79 (109) 13 năm Trại giam số 6, Nghệ An
105 Nguyễn Trung Trực 1963 O4/8/2017 79 (109) 12 năm Trại giam số 5 (Thanh Hoá)
106 Nguyễn Trung Tôn 1971 30/7/2017 79 (109) 12 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
107 Trương Minh Đức 1960 30/7/2017 79 (109) 12 năm Trại giam số 6, Nghệ An
108 Phạm Văn Trội 1972 30/7/2017 79 (109) 7 năm Trại giam Ba Sao (Hà Nam)
109 Nguyễn Bắc Truyển 1968 30/7/2017 79 (109) 11 năm Trại giam An Điềm (Quảng Nam)
110 Trần Thị Xuân 1976 17/10/2017 79 (109) 9 năm Trại giam số 5 (Thanh Hoá)
111 Huỳnh Hữu Đạt 1970 O1/2/2017 79 (109) 13 năm Không rõ
112 Trần Huỳnh Duy Thức 1966 24/5/2009 79 (109) 16 năm Trại giam số 6, Nghệ An
113 Lê Thanh Tùng 1968 15/12/2015 79 (109) 12 năm Trại giam số 5 (Thanh Hoá)
114 Trần Anh Kim 1949 21/9/2015 79 (109) 13 năm Trại giam số 5 (Thanh Hoá)
115 Hồ Đức Hoà 1974 O2/8/2011 79 (109) 13 năm Trại giam Ba Sao (Hà Nam)
116 Phạm Thị Phượng 1945 O4/2010 79 (109) 11 năm An Phuoc Prison camp in Binh Duong
117 Phan Văn Thu 1948 O5/2/2012 79 (109) chung thân An Phuoc Prison camp in Binh Duong
118 Lê Xuân Phúc 1951 O5/2/2012 79 (109) 15 năm Trại giam Xuyên Mộc, Bà Rịa-Vũng Tàu
119 Le Trong Cu 1966 O5/2/2012 79 (109) 12 năm Trại giam số 5 (Thanh Hoá)
120 Lê Duy Lộc 1956 15/O2/2012 79 (109) 12 năm Trại giam số 5 (Thanh Hoá)
121 Nguyen Ky Lac 1956 O6/2/2012 79 (109) 12 năm Trại giam Xuân Lộc, Đồng Nai
122 Đỗ Thị Hồng 1957 14/O2/2012 79 (109) 13 năm Trại giam Bình Phước (Bình Phước)
123 Tạ Khu 1947 O6/2/2012 79 (109) 16 năm Trại giam Xuyên Mộc, Bà Rịa-Vũng Tàu
124 Trần Phi Dũng 1984 10/O2/2012 79 (109) 13 năm Trại giam số 6, Nghệ An
125 Trần Quân 1966 10/O2/2012 79 (109) 13 năm Trại giam An Điềm (Quảng Nam)
126 Vo Ngoc Cu 1951 O6/2/2012 79 (109) 16 năm Trại giam Xuyên Mộc, Bà Rịa-Vũng Tàu
127 Vo Thanh Le 1955 O5/2/2012 79 (109) 16 năm Trại giam Xuyên Mộc, Bà Rịa-Vũng Tàu
128 Võ Tiết 1952 O5/2/2012 79 (109) 16 năm Trại giam số 6, Nghệ An
129 Vương Tân Sơn 1953 10/O2/2012 79 (109) 17 năm Trại giam Xuyên Mộc, Bà Rịa-Vũng Tàu
130 Doan Van Cu 1962 10/O2/2012 79 (109) 14 năm Trại giam số 5 (Thanh Hoá)
131 Lê Đức Đồng 1983 O5/2/2012 79 (109) 12 năm Trại giam An Điềm (Quảng Nam)
132 Lương Nhật Quang 1987 O3/2012 79 (109) 12 năm Trại giam số 6, Nghệ An
133 Phan Thanh Tường 1987 28/O2/2012 79 (109) 10 năm Trại giam Xuân Lộc, Đồng Nai
134 Nguyen Dinh 1968 Không rõ 79 (109) 14 năm Không rõ
135 Nguyễn Thái Bình 1986 23/11/2012 79 (109) 12 năm Không rõ
136 Phan Thanh Y 1948 23/11/2012 79 (109) 12 năm Trại giam Xuyên Mộc, Bà Rịa-Vũng Tàu
137 Tu Thien Luong 1950 23/11/2012 79 (109) 16 năm Trại giam An Điềm (Quảng Nam)
138 Hà Hải Ninh 1988 10-Jul-05 109 Trại tạm giam của CA tỉnh Quảng Ninh
139 Mã Phùng Ngọc Phú 1992 1O/4/2020 331 9 tháng Trại tạm giam Ninh Kiều, Cần Thơ
140 Chung Hoàng Chương 1977 11/O1/2020 331 18 tháng Trại tạm giam của CA  Ninh Kiều, Cần Thơ
141 Nguyễn Thị Huệ 1968 O2/3/2019 331 30 tháng Trại tạm giam của CA  Gia Lai
142 Đỗ Công Đương 1964 24/1/2018 318, 331 9 năm Trại giam số 6, Nghệ An
143 Hoàng Đức Bình 1983 15/5/2017 330, 331 14 năm Trại giam An Điềm (Quảng Nam)
144 Nguyễn Văn Thiên 1961 Không rõ 258 4 năm Không rõ
145 Bùi Mạnh Đồng 1978 O9/2018 331 2.5 năm Trại tạm giam của CA  Cần Thơ
146 Lê Văn Sinh 1965 O2/2019 331 5 năm Trại tạm giam của CA tỉnh Ninh Bình
147 Pastor Y Yich 1969 13/5/2013 46, 49 and 87 12 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
148 A Gyun 1980 Không rõ 87 6 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
149 A Tik 1952 Không rõ 87 8 năm Không rõ
150 Dinh Ku 1972 Không rõ 87 7 năm Không rõ
151 A Thin 1979 Không rõ 87 6 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
152 A Ngo 1998 Không rõ 87 7 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
153 A Yen 1984 Không rõ 87 9 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
154 Y Hriam Kpa 1976 30/7/2015 87 6.5 năm Dak Tan Prison camp in Dak Lak
155 Y Lao Mlo 1987 Không rõ 87 8 năm Không rõ
156 A Quyn 1973 Không rõ 87 9,5 năm Không rõ
157 Pastor A Byo 1967 Không rõ 87 4 năm Không rõ
158 Y Drim Nie 1979 29/1O/2012 87 8 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
159 Rah Lan Hip 1981 116 7 Gia Lai
160 A Tach (aka Ba Hloi) 1959 Không rõ 87 11 năm Không rõ
161 Y Yem Hwing 1972 29/1O/2012 87 8 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
162 A Chi 1983 Không rõ 87 7 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
163 A Hung 1980 Không rõ 87 8 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
164 A Ly 1979 Không rõ 87 7 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
165 Run 1971 Không rõ 87 9 năm Không rõ
166 A Yum (aka Balk) 1940 Không rõ 87 8 năm Không rõ
167  Buyk/Byuk 1945 Không rõ 87 8 năm Không rõ
168 Buyk 1963 Không rõ 87 9 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
169 John “Chinh” 1952 Không rõ 87 10 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
170 A Hyum, (aka Ba Kol) 1940 Không rõ 87 8 năm Không rõ
171 Siu Thai (aka Ama Thuong) 1978 Không rõ 87 10 năm Không rõ
172 Kpuil Le N/A Không rõ 87 8 năm Không rõ
173 Kpuil Mel N/A Không rõ 87 9 năm Không rõ
174 Kpa Sinh 1959 Không rõ 87 8 năm Không rõ
175 Rah Lan Blom 1976 Không rõ 87 9 năm Không rõ
176 Rah Lan Mlih 1966 Không rõ 87 9 năm Không rõ
177 Ro Mah Klit 1946 Không rõ 87 8 năm Không rõ
178 Siu Brom 1967 Không rõ 87 10 năm Không rõ
179 Siu Hlom 1967 Không rõ 87 12 năm Không rõ
180 Ro Mah Pro 1964 Không rõ 87 8 năm Không rõ
181 Rmah Hlach (aka Ama Blut) 1968 Không rõ 87 12 năm Không rõ
182 Siu Koch (aka Ama Lien) 1985 Không rõ 87 9 năm Không rõ
183 Noh 1959 Không rõ 87 12 năm Không rõ
184 Ro Lan Ju (aka Ama Suit) 1968 Không rõ 87 9 năm Không rõ
185 Siu Ben (aka Ama Yon) Không rõ 87 12 năm Không rõ
186 Kpa Binh 1976 Không rõ 87 9 năm Không rõ
187 Rmah Pro 1964 Không rõ 87 Không rõ Không rõ
188 Nhi (aka Ba Tiem) 1958 Không rõ 87 10 năm Không rõ
189 Pinh 1967 Không rõ 87 9 năm Không rõ
190 Roh 1962 Không rõ 87 10 năm Không rõ
191 Y Bhom Kdoh 1965 O8/10/2012 87 8 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
192 Y Chon Nie 1968 29/1O/2012 87 8 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
193 Ksor Ruk 1975 30/1O/2018 87 10 năm Trại tạm giam CA tỉnh Gia Lai
194 Romah Daih O8/7/2005 87 10 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
195 Kpuih Bop O8/7/2005 87 9 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
196 Thao A Vang 1986 Không rõ 87 20 năm Trại giam Na Tàu, Điện Biên
197 Vang A Phu 1977 Không rõ 87 20 năm Trại giam Na Tàu, Điện Biên
198 Vang A Phu 1988 Không rõ 87 20 năm Trại giam Na Tàu, Điện Biên
199 Vang A De 1990 Không rõ 87 20 năm Trại giam Na Tàu, Điện Biên
200 Thao A Vang 1962 Không rõ 87 18 năm Trại giam Na Tàu, Điện Biên
201 Phang A Vang 1988 Không rõ 87 15 năm Trại giam Na Tàu, Điện Biên
202 Lê Thị Hồng Hạnh 1979 13/11/2017 245 3 năm Không rõ
203 Bùi Văn Trung 1964 26/6/2017 245 6 năm Trại giam An Phước, Bình Dương
204 Bùi Văn Thắm 1987 26/6/2017 245, 247 6 năm Trại giam Xuyên Mộc, Bà Rịa-Vũng Tàu
205 Nguyễn Hoàng Nam 1982 26/6/2017 245 4 năm Trại giam Xuân Lộc, Đồng Nai
206 Đặng Thị Huệ 1981 16/10/2019 318 3.5 Soc Son temporary detention
207 Bùi Mạnh Tiến 16/10/2019 318 1.25 Soc Son temporary detention
208 Hà Văn Nam 1981 5-Mar-19 318 2.5 năm Trại tạm giam của CA  Bắc Ninh
209 Nguyễn Quỳnh Phong 1985 5-Mar-19 318 3 năm
210 Lê Văn Khiển 1990 5-Mar-19 318 2.5 năm
211 Nguyễn Tuấn Quân 1984 5-Mar-19 318 2 năm
212 Vũ Văn Hà 1990 5-Mar-19 318 2 năm
213 Ngô Quang Hùng 1993 5-Mar-19 318 2 năm
214 Trần Thị Tiến 1960 O3/8/2017 318 3 năm Không rõ
215 Trần Thị Ngọc 1961 O3/8/2017 318 3.5 năm Không rõ
216 Nguyễn Văn Minh 1966 1O/6/2018 318 2.5 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
217 Nguyễn Văn Hùng 1992 1O/6/2018 318 2.5 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
218 Nguyễn Phương Đông 1994 1O/6/2018 318 2.5 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
219 Nguyễn Văn Mạnh 1994 1O/6/2018 318 2.5 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
220 Phạm Văn Sang 2002 1O/6/2018 318 3.5 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
221 Đỗ Văn Ngọc 1996 1O/6/2018 318 3.5 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
222 Ngô Văn Đạt 1989 1O/6/2018 318 3 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
223 Nguyễn Chương 1995 1O/6/2018 318 3 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
224 Ngô Đức Duyên 1998 1O/6/2018 318 2.5 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
225 Phạm Thanh Nam 1990 1O/6/2018 318 2.5 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
226 Lê Văn Liêm 1996 1O/6/2018 318 2.5 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
227 Nguyễn Ngọc Sang 1996 1O/6/2018 318 2.5 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
228 Bùi Thanh Tú 1990 1O/6/2018 318 5 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
229 Nguyễn Văn Tiến 1998 1O/6/2018 318 4.5 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
230 Nguyễn Văn Thuận 1999 1O/6/2018 318 4 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
231 Nguyễn Ngọc Bình 1992 1O/6/2018 318 4 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
232 Nguyen Van Tan 1990 1O/6/2018 318 4 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
233 Đỗ Văn Thắng 1999 1O/6/2018 318 4 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
234 Nguyễn Tấn Vũ 2000 1O/6/2018 318 3.5 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
235 Ho Van Tam 1989 1O/6/2018 318 3.5 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
236 Nguyen Van Hung 1995 1O/6/2018 318 3.5 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
237 Nguyễn Văn Hiếu 1998 1O/6/2018 318 3.5 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
238 Trần Văn Xi 1995 1O/6/2018 318 3.5 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
239 Ngô Đức Thuận 2000 1O/6/2018 318 3 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
240 Nguyễn Văn Tuấn 1988 1O/6/2018 318 3 năm Không rõ
241 Phạm Thị Thu Thuỷ 1974 1O/6/2018 318 2.5 năm Trại tạm giam của CA  HCM
242 Võ Văn Trụ 1982 1O/6/2018 318 2.5 năm Trại tạm giam của CA  HCM
243 Huỳnh Thục Vy 1985 276 33 tháng Tại gia
244 Trần Đình Sang 1980 O9/4/2019 330 2 năm Trại tạm giam của CA  Yên Bái
245 Nguyễn Quang Tuy O9/2/2019 330 2 năm Hưng Nguyên, Nghệ An
246 Nguyễn Văn Oai 1981 19/1/2017 257, 304 5 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
247 Mục sư A Đảo 81 18/8/2018 91 8 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
248 Trần Minh Lợi 1968 Không rõ 290 6 năm Không rõ
249 Nguyễn Văn Hữu 1957 Không rõ Không rõ 6 năm Không rõ
250 Dieu Bre 1969 Không rõ Không rõ 4,5 năm Không rõ
251 A Gron 1943 Không rõ Không rõ 8 năm Không rõ
252 Dinh Ngo 1987 Không rõ Không rõ 7,5 năm Không rõ
253 Pastor Runh 1979 Không rõ Không rõ 10 năm Không rõ
254 Pastor Y Muk Nie 1968 Không rõ Không rõ 9 năm Không rõ
255 Pastor Siu Nheo 1955 Không rõ Không rõ 10 năm Không rõ
256 Y Ty Ksor 1989 Không rõ Không rõ 14 năm Không rõ
257 Siu Bler 1962 Không rõ Không rõ 17 năm Không rõ
258 Y Kur Bdap 1971 Không rõ Không rõ 17 năm Không rõ
Danh sách tù nhân lương tâm mãn hạn tù trong 6 tháng đầu năm 2020
TT Tên Năm sinh Ngày bị bắt Tội danh Án tù Ngày được tự do
1 Quách Nguyễn Anh Khoa 331 6 tháng Không rõ
2 Pastor Y Ngun Knul 1968 29/O4/2004 87 18 năm 29/4/2020
3 Huỳnh Đức Thịnh 1952 O8/7/2018 390 1 năm không rõ
4 Ngô Hào 1948 O2/2013 79 (109) 15 năm Tháng 2 năm 2020
5 Phạm Thị Bích Ngọc 1994 16/O2/2017 88 3 năm Tháng 2 năm 2020
6 Pham Van Trong 1994 30/O4/2017 88 3 năm 30/4/2020
7 Nguyen Thanh Binh 1994 30/O4/2017 88 3 năm 30/4/2020
8 Phạm Xuân Hào 1965 331 1 năm Không rõ
9 Nguyễn Văn Nghĩa 1989 1O/6/2018 318 2 năm 10/6/202O
10 Nguyễn Đình Vũ 1977 1O/6/2018 318 2 năm 10/6/202O
11 Trần Thị Ngọc 1968 1O/6/2018 318 2 năm 10/6/202O
12 Nguyen Van Meo 1970 1O/6/2018 318 2 năm 10/6/202O
13 Nguyen Minh Kha 2000 1O/6/2018 318 2 năm 10/6/202O
14 Trương Ngọc Hiền 1997 1O/6/2018 318 2 năm 10/6/202O
15 Venerable Thach Thuol 1985 20/5/2013 91 6 năm 20/5/2020
16 Hồ Văn Hải 1957 O2/11/2016 88 4 năm 17-Apr-20
17 Lê Minh Thể 1963 10/1O/2018 331 2 năm 10/7/20
18 Lê Trọng Nghĩa 1987 1O/6/2018 318 27 tháng Không rõ
19 Đặng Văn Tuấn 1985 1O/6/2018 318 27 tháng Không rõ
20 Trần Quang Hải 1991 5-Mar-19 318 1.5 năm Không rõ
21 Đoàn Khánh Vinh Quang 1976 1O/6/2018 331 27 tháng Không rõ
22 Nguyễn Đình Vũ 1977 1O/6/2018 318 2 Expected to be in ẻly September
23 Trần Thị Ngọc 1968 1O/6/2018 318 2 Expected to be in ẻly September